Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Ly hôn đơn phương nhưng chồng giữ hết giấy tờ, thiếu hồ sơ

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Ly hôn đơn phương nhưng bị thiếu hồ sơ, thiếu giấy tờ? Bị chồng giữ hết giấy tờ thì phải làm thế nào để giải quyết ly hôn? Giải quyết đơn phương ly hôn trong trường hợp thiếu giấy tờ?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chỉ có đăng ký kết hôn có ly hôn đơn phương được không?
      • 2 2. Ly hôn đơn phương khi không có đủ giấy tờ
      • 3 3. Không có sổ hộ khẩu có ly hôn đơn phương được không?
      • 4 4. Thủ tục ly hôn đơn phương khi không có giấy đăng ký kết hôn
      • 5 5. Chồng giữ hết giấy tờ, vợ có đơn phương ly hôn được không?
      • 6 6. Ly hôn không có chứng minh thư nhân dân của chồng
      • 7 7. Thủ tục ly hôn khi không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

      1. Chỉ có đăng ký kết hôn có ly hôn đơn phương được không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Dạ chào luật sư, cho em hỏi em có thể làm đơn xin đơn phương ly hôn được không ạ. Vì lý do mâu thuẫn gia đình, hạnh phúc gia đình không có. Hiện tại em và chồng không sống chung cùng nhau. Hiện tại có 1 con chung là cháu trai được 6 tuổi đang ở cùng ba cháu. Hiện tại em chưa có việc làm ổn định. Vợ chồng không chung hộ khẩu. Và con trai em đang chung hộ khẩu với gia đình bên nội. Em chỉ có giấy đăng ký kết hôn thôi. Hộ khẩu chồng em không đưa cho em thì em có làm đơn xin đơn phương được không ạ? Xin giúp em với. Em cảm ơn nhiều.

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

      “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

      2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

      3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

      Có thể thấy cả bạn và chồng bạn đều có quyền xin Tòa án giải quyết việc ly hôn. Nếu bạn muốn tiến hành ly hôn đơn phương thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
      – Đơn xin ly hôn

      – Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

      – Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

      – Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực)

      – Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)

      – Giấy tờ chứng minh về tài sản…

      Trong đó, hồ sơ buộc phải có sổ hộ khẩu thường trú, tuy nhiên có thể sử dụng sổ hộ khẩu thường trú của bạn mà không phải sổ hộ khẩu của chung vợ chồng. Tức là trong trường hợp này, bạn có thể nhờ đăng ký thường trú tại gia đình của người thân hoặc bạn bè, sau khi đã nhập hộ khẩu thì bạn có thể dùng sổ hộ khẩu này để chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục đơn phương ly hôn. Cụ thể việc đăng ký thường trú được quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 (sửa đổi bổ sung 2013):

      khong-co-so-ho-khau-cua-chong-co-don-phuong-ly-hon-duoc-khong.

      Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân qua tổng đài: 1900.6568

      “1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

      a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

       b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

      2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

      a)Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu;

      b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

      c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

      3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

      → Để được tư vấn các quy định của pháp luật về ly hôn đơn phương, tư vấn luật hôn nhân trực tuyến miễn phí, vui lòng gọi cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568.

      2. Ly hôn đơn phương khi không có đủ giấy tờ

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào Luật sư! Tôi và chồng đã ly thân gần 4 năm. Nay tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý. Vậy bây giờ tôi phải làm thủ tục thế nào để có thể ly hôn được? Chúng tôi không có hộ khẩu chung, tôi cũng không có giấy tờ của chồng. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Cảm ơn Luật sư!

      Luật sư tư vấn:

      Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

      1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

      2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

      3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

      Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

      1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

      2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

      3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

      Từ các quy định trên, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn với người chồng mà không cần sự đồng ý của người chồng đó. Bạn có quyền làm đơn ly hôn theo nguyện vọng, mong muốn, yêu cầu của bản thân.

      Hồ sơ đơn phương ly hôn  bao gồm:

      – Đơn xin ly hôn
      – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

      – Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

      – Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

      – Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

      – Các giấy tờ liên quan đến tài sản

      Trong trường hợp của bạn, bạn không có giấy tờ của chồng, bạn có thể liên hệ với công an xã/phường nơi người chồng cư trú để xin xác nhận chồng bạn có địa chỉ thường trú tại địa phương.

      Trường hợp 2 vợ chồng bạn không có hộ khẩu chung, bạn có thể cung cấp bản sao chứng thực sổ hộ khẩu của bạn và người chồng. Đối với hộ khẩu của người chồng, bạn liên hệ với công an xã/phường/thị trấn nơi chồng bạn thường trú, xác nhận rằng anh là nhân khẩu thường trú tại địa phương.

      Khi liên hệ với các cơ quan chức năng để làm các giấy tờ trên, bạn có thể nói rõ về chuyện ly hôn nhưng chồng bạn không đồng ý cho phía cơ quan chức năng, kể cả tòa án biết để họ giúp đỡ.

      Khi nộp hồ sơ cho tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa án mà bạn không thể bổ sung được thì bạn xin tòa nhận đơn, trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung sau.

      → Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về thủ tục ly hôn, ly hôn trong trường hợp thiếu giấy tờ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!

      3. Không có sổ hộ khẩu có ly hôn đơn phương được không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào Công ty Luật TNHH Dương Gia. Tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn có nội dung như sau: tôi kết hôn cuối tháng 12/2016 đến hết tháng 3/2017 vợ chồng tôi đã li thân, chúng tôi chưa có con chung và không có tài sản chung, do không thể chung sống được tôi muốn li hôn đơn phương vì chồng tôi không đồng ý nhưng tôi không có sổ hộ khẩu photo của nhà chồng mà chỉ có chứng nhận đăng kí kết hôn thì có thể li hôn không? Tôi đã nộp đơn tại tòa nhưng tòa không nhận đơn vậy tôi muốn được tư vấn để biết quy trình thủ tục li hôn đơn phương và không có hộ khẩu nhà chồng như thế nào?

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đinh 2014, bạn có quyền đơn phương ly hôn với chồng bạn.

      Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định, Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Do đó, khi bạn là người khởi kiện đơn phương ly hôn thì thẩm quyền giải quyết vụ án của bạn là tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc.

      Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bạn sẽ nộp đơn khởi kiện vụ án ly hôn kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án. Trường hợp vì lý do khách quan mà bạn không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm các giấy tờ sau:

      – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

      – Chứng minh thư nhân dân của bạn bản sao có chứng thực

      – Sổ hộ khẩu gia đình của bạn bản sao có chứng thực

      Nếu bạn không có sổ hộ khẩu thì bạn tới trực tiếp cơ quan công an cấp xã nơi bạn có hộ khẩu thường trú để xin xác nhận bạn có hộ khẩu thường trú tại đây. Bạn có thể sử dụng giấy xác nhận này thay thế sổ hộ khẩu gia đình. Khi bạn nộp đơn tới Tòa án bạn nêu rõ lý do vì sao không cung cấp được sổ hộ khẩu bản chính.

      Đồng thời bạn hỏi rõ lý do vì sao Tòa án từ chối không nhận hồ sơ đơn phương ly hôn của bạn.

      → Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn, tư vấn ly hôn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!

      4. Thủ tục ly hôn đơn phương khi không có giấy đăng ký kết hôn

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi kết hôn 2011, có 1 con gái chung 5 tuổi. Nay muốn đơn phương ly hôn nhưng giấy đăng ký kết hôn đã bị chồng xé mất. Sổ hộ khẩu chỉ có tên mình tôi. Chồng không có hộ khẩu thường trú. Xin tư vấn cho tôi thủ tục để li hôn.

      Luật sư tư vấn:

      Theo thông tin bạn nêu thì hai vợ chồng bạn có một con gái chung 5 tuổi. Hiện bạn muốn ly hôn đơn phương với chồng nhưng giấy đăng ký kết hôn đã bị xé và chồng không có hộ khẩu thường trú. Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

      “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

      …

      3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

      Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương nếu không hòa giải được tại Tòa án thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

      Theo quy định trên, bạn có quyền đơn phương ly hôn với chồng. Để thực hiện đơn phương ly hôn, bạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

      – Đơn xin ly hôn.

      – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

      – Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu của bạn (bản sao có chứng thực);

      – Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);

      – Các giấy tờ liên quan đến tài sản: Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;… (bản sao).

      Trong trường hợp của bạn, bạn không có giấy đăng ký kết hôn thì bạn tới Ủy ban nhân dân cấp xã (phường) nơi hai vợ chồng đã đăng kí kết hôn để yêu cầu trích lục giấy chứng nhận đăng kí kết hôn. Khi đến Ủy ban nhân dân xã yêu cầu cấp bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn bạn cần xuất trình Chứng minh thư nhân dân. Sau khi được cấp bản sao giấy chứng nhận kết hôn bạn nộp cùng các giấy tờ trên tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết ly hôn.

      Đối với chồng bạn không có hộ khẩu thường trú? Vậy chồng bạn có tạm trú hay không? Bạn có thể liên hệ tới Cơ quan công an cấp xã nơi chồng bạn đang sinh sống để xin xác nhận chồng bạn đang sinh sống tại đây để có căn cứ để yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương.

      → Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua điện thoại: 1900.6568 – Một cuộc gọi, giải quyết mọi vấn đề pháp luật.

      5. Chồng giữ hết giấy tờ, vợ có đơn phương ly hôn được không?

      Thành phần hồ sơ khi làm thủ tục ly hôn gồm có:

      – Đơn khởi kiện ly hôn;

      – Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;

      – Bản sao chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu;

      – Bản sao giấy khai sinh của con nếu có tranh chấp về con chung;

      – Bản sao giấy tờ chứng minh về tài sản chung, nợ chung nếu có tranh chấp.

      Hiện tại bạn muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương nhưng chồng bạn không cung cấp giấy chứng nhận hết hôn nên bạn có thể liên hệ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi trước đây thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn để xin trích lục.

      Nguyên tắc phân chia quyền nuôi con khi bố mẹ làm thủ tục ly hôn theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

      “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

      1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

      2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

      3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

      Bạn và chồng có hai con chung: Cháu lớn 9 tuổi và cháu nhỏ 1 tuổi. Do đó, nếu bạn có đủ điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con thì cháu bé 1 tuổi sẽ được giao cho bạn. Cháu bé 9 tuổi Tòa án sẽ hỏi ý kiến của cháu và tôn trọng nguyện vọng của con.

      Nếu người cha có hành vi thường xuyên đánh đập, hành hạ con thì bạn có thể viết đơn tố cáo lên cơ quan công an nơi người cha đang cư trú để pháp luật đưa ra chế tài phù hợp.

      Sau khi ly hôn, nếu bạn được giành quyền nuôi cả hai cháu thì người cha sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

      – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

      – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

      – Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

      Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

      → Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Để được hỗ trợ tư vấn luật miễn phí, lắng nghe ý kiến chính thức từ Luật sư, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua Tổng đài Luật sư: 1900.6568

      6. Ly hôn không có chứng minh thư nhân dân của chồng

      Tóm tắt câu hỏi:

      Vợ chồng tôi ly thân đã 6 năm, nhưng trước đó chồng tôi hay đánh đập tôi lắm. Mà lúc còn sống chung với nhau thì anh có đi tù trong 1 thời gian nhưng đến khi hết hạn tù rồi thì vẫn tính cũ rượu chè nói bậy. Giờ tôi muốn ly hôn, chồng tôi thì không muốn nhưng mới gần đây thì có gửi lại cho tôi số chứng mình thư nhân dân, như vậy thì có vẻ như anh đã đồng ý. Vậy tôi phải làm như thế nào để được giải quyết ly hôn và phải gửi cho cơ quan nào để giải quyết ly hôn thưa luật sư.

      Luật sư tư vấn:

      Theo Điều 42 Bộ luật Dân sự và theo Điều 51 Luật Hôn nhân & Gia đình năm thì vợ hoặc chồng hoặc cả vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Như vậy, việc bạn hay chồng bạn hay cả hai vợ chồng thuận tình ly hôn đều phù hợp quy định của pháp luật.

      Tuy nhiên, nếu chồng bạn đồng thuận ly hôn và cùng nhau ký vào đơn ly hôn bên cạnh đó cả hai vợ chồng bạn cùng nhau thỏa thuận được việc phân chia con cái do ai nuôi, và tài sản chung của cả vợ và chồng kèm theo các giấy tờ hồ sơ thường bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực); Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); Đơn xin ly hôn (Theo mẫu có sắn) và nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

      Nhưng vấn đề của bạn là chồng không thể hiện rõ ý chí thuận tình ly hôn không đưa chứng minh thư mà chỉ đưa số chứng mình thư. Trong trường hợp này chồng bạn vẫn chưa có ý định thuận tình ly hôn rõ ràng, bạn chưa có chứng minh thư của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau bạn có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế (bản phô tô chứng minh thư có công chứng hoặc giấy tờ tùy thân khác có ảnh). Sau đó, sẽ bổ sung chứng minh thư của chồng sau.

      7. Thủ tục ly hôn khi không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

      Tóm tắt câu hỏi:

      Thưa luật sư cho em hỏi vợ chồng em đã ly thân 2 năm nay và hiện tại vợ chồng em muốn thuận tình xin ly hôn nhưng vợ em đã xé giấy đăng ký kết hôn rồi. Hiện tại vợ chồng em có một bé trai chúng em đã thỏa thuận về việc nuôi con rồi, vợ chồng em không có tài sản chung vì vậy em nên làm như thế nào?

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

      “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

      Như vậy, nếu vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì vợ chồng bạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:

      – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

      Trong đơn có các nội dung sau:

      + Lý do ly hôn

      + Vấn đề nuôi con

      + Vấn đề chia tài sản chung: Không có tài sản chung thì ghi rõ “Không có tài sản chung”.

      thu-tuc-ly-hon-khi-khong-co-giay-chung-nhan-dang-ky-ket-hon

      Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình qua tổng đài: 1900.6568

      + Vấn đề nợ chung nếu có.

      – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

      – Giấy khai sinh của con;

      – Giấy chứng minh thư nhân dân bản sao có chứng thực của cả hai vợ chồng;

      – Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ tạm trú bản sao có chứng thực của cả hai vợ chồng;

      * Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang sinh sống.

      Vấn đề khó khăn của vợ chồng bạn là vợ bạn đã xé Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính, nay không còn bản nào thì bạn hoặc vợ bạn mang theo giấy chứng minh thư nhân dân lên trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn xin cấp bản sao từ sổ gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau đó vợ chồng bạn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình tại Tòa án.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ