Các giấy tờ cần chuẩn bị để đơn phương ly hôn từ một phía? Điều kiện, hồ sơ và thủ tục ly hôn đơn phương một phía? Thời gian giải quyết ly hôn một phía mất bao nhiêu lâu?
Ly hôn không nhất thiết cần có sự đồng ý của tất cả các bên, khi một bên trong mối quan hệ hôn nhân cảm thấy không thể đảm bảo các điều kiện để tiếp tục duy trì và phát triển, mặc dù bên kia vợ hoặc chồng không đồng ý nhưng pháp luật về hôn nhân và gia đình vẫn cho phép cá nhân vẫn có thể gửi đơn ly hôn yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn.
Tư vấn hồ sơ, trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương một phía: 1900.6568
Chúng tôi phân tích bài viết qua ba nội dung chính sau: Điều kiện ly hôn đơn phương; Hồ sơ ly hôn đơn phương; Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương, cụ thể như sau:
Mục lục bài viết
1. Điều kiện ly hôn đơn phương:
Ly hôn đơn phương thường xảy ra khi hôn nhân đang ở một trong số những tình trạng được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Một là, Kết hôn mà không có con (Mục đích của hôn nhân là duy trì nòi giống, việc kết hôn mà không có con có nghĩa là mục đích hôn nhân không đạt được do vậy tòa án sẽ chấp thuận khi ly hôn đơn phương hoặc thuận tình với lý do này);
Hai là, Tình trạng hôn nhân trầm trọng – Điều này khá khó định nghĩa thế nào là trầm trọng nhưng có thể khái quát các lý do căn bản như một trong hai bên có hành vi ngoại tình mà bên kia không thể chấp nhận hoặc tha thứ hay việc các bên đã sống ly thân một thời gian dài không có quan hệ vợ chồng;
Ba là, Đời sống chung không thể kéo dài có thể hiểu rằng việc sống chung có thể nguy hại cho một trong hai bên vợ hoặc chồng, cũng có thể nguy hại cho sự phát triển nhân cách hoặc lối sống của các con. (VD: Bạo hành gia đình; Cờ bạc; Nghiện ma túy hoặc rượu…);
Bốn là, Vợ hoặc chồng của người yêu cầu ly hôn đơn phương bị Tòa án tuyên bố mất tích.
2. Hồ sơ ly hôn đơn phương:
Khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau đây:
– Đơn xin ly hôn đơn phương;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Nếu có con chuẩn bị Bản sao Giấy khai sinh của các con;
– Giấy Chứng minh nhân nhân hoặc các giấy tờ khác thay thế và Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao chứng thực);
– Các giấy tờ, tài liệu chứng minh về tài sản chung và nghĩa vụ thanh toán, chi trả chung nếu có như (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy đăng ký xe; Sổ tiết kiệm; Hợp đồng vay tài sản…).
3. Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương:
Về trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương, nguyên đơn cần nắm rõ các bước như sau:
– Một là, Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Nguyên đơn chuẩn bị một bộ hồ sơ nêu trên sau đó nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Tuy nhiên nếu không biết nơi bị đơn cư trú thì nguyên đơn có thể nộp đơn tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc có tài sản để giải quyết tranh chấp chia tài sản chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
Nguyên đơn có thể nộp đơn dưới ba hình thức: nộp trực tiếp, nộp qua đương bưu điện hoặc nộp trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
– Hai là, Tiếp nhận hồ sơ
Thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện của nguyên đơn được quy định tại Điều 191
Sau khi tiếp nhận đơn Tòa án tiến hành hoạt động xác nhận việc nhận đơn và ghi vào sổ nhận đơn. Trong đó việc xác nhận đối với hình thức nộp đơn trực tiếp là giấy xác nhận, nộp đơn qua đường bưu điện sau 02 ngày gửi thông báo nhận đơn, nộp trực tuyến thì thông báo qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc Tòa án sẽ phân công 01 Thẩm phán thực hiện thủ tục xem xét đơn khởi kiện. Thời gian xem xét của Thẩm phán không quá 05 ngày làm việc, trong thời hạn này Thẩm phán ra một trong số các quyết định: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Thụ lý vụ án; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền đồng thời thông báo cho người khởi kiện hoặc Trả lại đơn khởi kiện
– Ba là, Thụ lý vụ án
Theo Điều 195
– Bốn là, Chuẩn bị xét xử
Thủ tục đầu tiên trong giai đoạn chuẩn bị xét xử là hòa giải. Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự có thể thỏa thuận. Hòa giải có hai kết quả, nếu hòa giải thành sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi ý kiến thì Thẩm phán ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Nếu hòa giải không thành, thẩm phán ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Hòa giải có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn của các bên, Thẩm phán côi trọng bước này vì nếu hòa giải thành, Thẩm phán được ví như “ông tơ, bà nguyệt” se duyên lại lần nữa cho các cặp vợ chồng, gắn kết lại gia đình một nhân tố quan trọng cho sự phát triển của xã hội.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành thu thập chứng cứ và áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu xét thấy cần thiết hoặc nếu có yêu cầu của đương sự.
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn là 04 tháng kể từ ngày thụ lý trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc có tình tiết phức tạp thì được gia hạn tối đa không quá 02 tháng. Như vậy thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng.
– Năm là, Xét xử
Kể từ ngày Thẩm phán ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng Tòa án phải mở phiên tòa hoặc 02 tháng nếu có lý do chính đáng.
Sau khi Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, ra bản án nếu các bên đương sự cảm thấy không thỏa đáng thì có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Nếu nhận thấy yêu cầu kháng cáo là hợp lý, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ thụ lý vụ án và giải quyết vụ án. Về thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng, trừ trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm 01 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Tuy nhiên nếu vụ án ly hôn đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án xét xử theo thủ tục rút gọn thời gian không quá 01 tháng. Đồng thời không quy định về gia hạn thời hạn xét xử. Như vậy ta thấy, xét xử theo thủ tục rút gọn tiết kiệm được thời gian của đương sự rất nhiều.
Như vậy ta thấy thủ tục ly hôn khá phức tạp, tốn nhiều thời gian của hai bên đương sự. Mặc dù pháp luật về tố tụng dân sự có quy định về thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương nhưng trên thực tế thời gian để giải quyết xong một vụ án ly hôn có thể kéo dài hàng năm, hoặc 2,3 năm nếu như vụ án phức tạp, có nhiều yếu tố cần xác minh, hay do sự phối hợp của các bên đương sự trong quá trình giải quyết vụ án,…
4. Thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phương:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã nộp đơn ly hôn Tòa đã gọi 03 lần, nhưng vợ tội đều vắng mặt. Sắp tới Tòa ra quyết định xét xử vì vợ tôi không đồng ý ly hôn. Tôi muốn hỏi là xét xử mấy lần và mất bao nhiêu thời gian?
Luật sư tư vấn:
Kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trong thời hạn một tháng Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng (Khoản 4 Điều 202 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Căn cứ theo quy định tại Điều 227
Đối với vụ án ly hôn của bạn:
– Tòa án triệu tập vợ bạn lần thứ nhất mà vợ bạn không có mặt, cũng không có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên tòa. Thời hạn hoãn phiên Tòa không quá 30 ngày.
– Tòa án triệu tập lần thứ hai mà vợ bạn vẫn không có mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt vợ bạn. Trường hợp vợ bạn vắng mặt do trường hợp bất khả kháng thì Tòa án hoãn phiên tòa, thời hạn hoãn không quá 30 ngày.
– Sau khi vụ án được giải quyết, bản án đã có hiệu lực pháp luật mà vợ chồng bạn không đồng ý với kết quả thì có thể làm đơn kháng cáo bản án Sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp trên mở phiên tòa xét xử Phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Thông thường, thời gian xét xử một vụ án ly hôn đơn phương mất khoảng từ 4-6 tháng kể từ ngày thụ lí đơn (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
Trường hợp đơn kháng cáo được chấp nhận thì Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm khoảng từ 3-4 tháng.
Đối với trường hợp của bạn, vụ án đã đến giai đoạn đưa ra xét xử thì thời gian giải quyết sơ thẩm tối đa khoảng 2-3 tháng. Trường hợp có kháng cáo thì thời gian giải quyết kéo dài thêm 3-4 tháng.
5. Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì?
Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Thủ tục, hồ sơ ly hôn được quy định chặt chẽ các chế định của
Về điều kiện ly hôn đơn phương:
Theo quy định tại Điều 56, Luật hôn nhân gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên thì yêu cầu đơn phương ly hôn được tòa án giải quyết trong các trường hợp sau:
– Trường hợp 1: tại Khoản 1, Điều 56
Như vậy, khi thụ lý hồ sơ đơn phương ly hôn tòa án sẽ tiến hành hòa giải, trong trường hợp này nếu cả hai vợ chồng đoàn tụ được với nhau thì tòa án sẽ ghi nhận và yêu cầu người khởi kiện rút đơn. Trường hợp cả hai vợ chồng đồng tình về việc ly hôn cũng như thỏa thuận được các vấn đề về con cái, tài sản, đảm bảo quyền lợi cho vợ và người con thì tòa án sẽ
+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như: người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
+ Giữa vợ và chồng không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
– Trường hợp 2: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn” (Khoản 2, Điều 56)
Khi người vợ hoặc chồng có bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực về việc tuyên bố mất tích thì người chồng hoặc vợ có quyền yêu cầu Tòa án được đơn phương ly hôn.
Căn cứ theo Điều 68
– Trường hợp 3: “Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.
Trong trường hợp này, một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình mà có căn cứ về việc người kia (chồng hoặc vợ) có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia có thể biểu hiện dưới một số hành vi cụ thể như vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau… thì nếu cha, mẹ, người thân thích khác của người là nạn nhân của bạo lực gia đình có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì Tòa án tiến hành giải quyết ly hôn theo thủ tục.
Như vậy khi có những điều kiện trên thì tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện.