Ly hôn đơn phương là gì? Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương? Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền? Hậu quả pháp lý của ly hôn?
Ly hôn đơn phương là gì? Thời gian Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương là bao lâu? Mức án phí các đương sự phải nộp khi ly hôn đơn phương là bao nhiêu? Để trả lời tất cả các câu hỏi trên đây mời độc giả tham khảo bài viết dưới đây.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
–
– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Mục lục bài viết
1. Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn đơn phương được hiểu là trường hợp ly hôn mà chỉ có một bên vợ, chồng yêu cầu giải quyết ly hôn. Chỉ có một bên vợ, chồng tự nguyện và nhận thức được quan hệ hôn nhân đã tan vỡ, còn lại bên kia – người chồng, vợ không muốn ly hôn vì không nhận thức được mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng hoặc có thể nhận thức được nhưng lại xin đoàn tụ vì lý do nào đó (như muốn gây khó khăn cho bên kia, coi đó là áp lực, là điều kiện trong quá trình ly hôn)
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1.Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
2. Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương:
Về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương, Điều 191, Điều 195, Điều 196, Điều 197, Điều 203
Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc nơi vợ chồng thỏa thuận nộp.
Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
+ Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung theo yêu cầu thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Bước 4: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 5: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Bước 6: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Bước 7: Sau giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn Tòa án sẽ đưa ra một số quyết định như: Công nhận sự thỏa thuận ly hôn hoặc đưa vụ án ra xét xử
Bước 8: Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sau khi có quyết định là 01 tháng.
Như vậy thời gian để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương sẽ là từ 06 đến 08 tháng.
3. Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền?
– Ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Án phí và lệ phí Tòa án trong các vụ án ly hôn đơn phương được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
– Ly hôn không có giá ngạch:Tức chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn mà không yêu cầu giải quyết về tài sản, con chung, nợ chung thì mức thu sẽ là 300.000 đồng
– Ly hôn có giá ngạch:
+ Từ 06 triệu đồng trở xuống: 300.000 đồng
+ Từ trên 06 triệu đồng – 400 triệu đồng: 5% giá trị tài sản
+ Từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng: 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng
+ Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng: 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng
+ Từ trên 02 tỷ đồng – 04 tỷ đồng: 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng
+ Từ trên 04 tỷ đồng: 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
4. Ly hôn đơn phương ai là người phải nộp tiền án phí?
-Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên vợ chồng phải chịu một chi phí án phí sơ thẩm.
– Trường hợp ly hôn đơn phương:
+ Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
+ Trường hợp ly hôn đơn phương mà các đương sự có tranh chấp về tài sản chung của hai vợ chồng không thể tự thỏa thuận được với nhau và yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
+ Trong trường hợp ly hôn đơn phương mà Vợ chồng đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi tiến hành hòa giải thì không phải chịu án phí phần tài sản này;
– Các trường hợp được miễn án phí trong các vụ án dân sự được quy định tại gồm các đối tượng:
– Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
– Người cao tuổi.
– Người khuyết tật.
– Người có công với cách mạng.
– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
– Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
4. Hậu quả pháp lý khi ly hôn:
– Thứ nhất, quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng: Theo nguyên tắc, khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quan hệ vợ chồng được chấm dứt. Người vợ, chồng đã ly hôn có quyền kết hôn với người khác. Sau khi ly hôn, các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng sẽ chấm dứt hoàn toàn, dù vợ chồng có thỏa thuận hay không thỏa thuận Tòa án cũng sẽ quyết định
– Thứ hai, chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một vấn đề rất phức tạp. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật…..
+ Tài sản riêng của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó
– Thứ ba, giải quyết cấp dưỡng: Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng là quy kết của quan hệ hôn nhân hợp pháp, phát sinh kể từ khi kết hôn. Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng là một trong những quyền và nghĩa vụ tài sản gắn liền với nhân thân của vợ và chồng. Pháp luật thừa nhận và đảm bảo thực hiện quan hệ cấp dưỡng giữa vợ chồng , kể cả trong trường hợp vợ chồng ly hôn
– Thứ tư, nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con sau khi ly hôn: theo luật định, vợ và chồng đều có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong việc yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Sau khi ly hôn vợ và chồng đều có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền chăm nom con của người đó.