Chấm dứt quan hệ hôn nhân là cách thức nhiều cặp vợ chồng lựa chọn để kết thúc cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Nguyên nhân có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Vậy nếu ly hôn do không còn tình cảm Tòa án có giải quyết không?
Mục lục bài viết
1. Ly hôn do không còn tình cảm Tòa án có giải quyết không?
Pháp luật nước ta ghi nhận quyền tự do kết hôn và công nhận quyền ly hôn của các cặp vợ chồng, dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quyết định của Tòa án. Ly hôn có thể theo yêu cầu của cả hai bên vợ chồng hoặc theo yêu cầu của một bên, hoặc theo yêu cầu của các chủ thể được pháp luật cho phép. Theo quy định pháp luật, phải có căn cứ nhất định thì Tòa án mới giải quyết yêu cầu ly hôn.
– Đối với việc ly hôn theo yêu cầu của cả hai bên vợ chồng (thuận tình ly hôn):
Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên vợ, chồng thật sự tự nguyện ly hôn. Do đó, với việc thuận tình ly hôn, vợ chồng có thể được xem xét, giải quyết ly hôn với bất cứ lý do nào nếu Tòa án xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn.
– Đối với việc ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương):
Theo quy định, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương nếu quan hệ hôn nhân đang lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Tòa án xem xét giải quyết ly hôn nếu có một trong các căn cứ sau:
+ Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
+ Vợ, chồng có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;
+ Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
+ Một bên vợ, chồng do có bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà người mắc bệnh không thể nhận thức, không thể làm chủ được hành vi của mình, đồng người mắc bệnh thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chính chồng, vợ của họ gây ra, hành vi này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Trong đó:
– Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng:
+ Vợ, chồng không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, người nào chỉ biết đến bổn phận của người đó, không quan tâm đến cuộc sống của nhau, bỏ mặc cuộc sống của mỗi người.
+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi bạo lực, ngược đãi, hành hạ nhau cả về thể chất lẫn tinh thần. Thường xuyên có hành vi đánh đập, chửi bới, xúc phạm đến uy tín, danh dự và nhân phẩm của nhau.
+ Vợ chồng không chung thuỷ với nhau, một trong hai bên hoặc cả hai bên có hành vi ngoại tình, làm một trong những nguyên nhân dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng.
– Đời sống chung không thể kéo dài:
Cuộc sống chung vợ, chồng tồn tại nhiều mâu thuẫn, bất đồng trong tư tưởng, lối sống mà không thể giải quyết; đã nhiều lần được được gia đình, bạn bè, xã hội khuyên nhủ, gắn kết nhưng không thể hòa hợp.
– Mục đích của hôn nhân không đạt được:
Vợ chồng không bình đẳng về các nghĩa vụ và quyền giữa người vợ chồng với nhau; không tôn trọng về danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Như vậy, ly hôn do không còn tình cảm không thuộc một trong những căn cứ để Tòa án xem xét giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, nếu hai bên vợ chồng hết tình cảm và thật sự tự nguyện muốn ly hôn, thì Tòa án vẫn xem xét giải quyết theo yêu cầu của hai bên.
2. Trình tự thủ tục ly hôn do không còn tình cảm tại Tòa án:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Cá nhân muốn Tòa án giải quyết ly hôn, sẽ chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Đơn xin ly hôn theo mẫu:
+ Nếu ly hôn thuận tình: Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
+ Nếu ly hôn đơn phương: Đơn xin ly hôn đơn phương;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Bản sao Giấy khai sinh của các con (nếu có);
– Bản sao Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ.
– Đối với trường hợp thuận tình ly hôn
Hai bên vợ, chồng có thể thỏa thuận đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để giải quyết ly hôn.
– Đối với trường hợp đơn phương ly hôn:
+ Nếu vợ là người đơn phương ly hôn, sẽ phải nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền nơi cư trú của chồng
+ Nếu chồng là người đơn phương ly hôn, sẽ phải nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền nơi cư trú của vợ
Lưu ý: Nơi cư trú được xác định là nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ.
Bộ phận tiếp nhận sẽ xem xét hồ sơ, nếu:
Hồ sơ không hợp lệ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ gửi thông báo đến người nộp đơn yêu cầu hoàn thiện, bổ sung.
Hồ sơ hợp lệ sẽ gửi thông báo thụ lý vụ án đến người nộp hồ sơ và có người liên quan. Người nộp hồ sơ đến chi cục thi hành án nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa.
Bước 4: Thụ lý vụ án:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Bước 5: Hòa giải ly hôn.
Trong thời hạn 15 làm việc, tòa án sẽ mở phiên hòa giải ly hôn giữa hai vợ chồng.
– Nếu hòa giải thành:
Tòa án lập biên bản hòa giải thành để xác nhận về nội dung và kết quả hòa giải. Nếu sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thàn. Quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
Điều này, đồng nghĩa với việc sẽ không mở phiên tòa giải quyết ly hôn, hai bên vợ chồng vẫn tiếp tục quan hệ hôn nhân và không có nhu cầu ly hôn.
– Nếu hòa giải không thành:
Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành để xác nhận nội dung, kết quả tiến hành hòa giải. Sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 6: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và một trong các bên không có thay đổi gì về việc ly hôn, tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn.
Quyết định ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày tòa án mở phiên tòa giải quyết ly hôn.
3. Không còn tình cảm mà vợ hoặc chồng ngoại tình dẫn đến ly hôn sẽ bị xử phạt như thế nào?
Hành vi ngoại tình được xem là hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng hay vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Hành vi này nếu không gây ra hậu quả làm cho quan hệ vợ chồng ly hôn hoặc gây ra các hậu quả nghiêm trọng khác được quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Người có hành vi ngoại tình, vi phạm chế độ một vợ, một chồng dẫn đến hậu quả làm cho quan hệ vợ chồng ly hôn, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể, hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;
– Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.
Theo quy định pháp luật, người có hành vi vi phạm mà gây ra hậu quả làm cho quan hệ vợ chồng của một trong hai bên ly hôn sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật hôn nhân gia đình 2014;
– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
–