Ly hôn cần những giấy tờ gì? Mua hồ sơ ly hôn ở đâu? Nộp hồ sơ ly hôn ở đâu? Quy trình Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn trong các trường hợp?
Ly hôn là thủ tục pháp lý được thực hiện nếu muốn chấm dứt một quan hệ hôn nhân trước đó. Các bên được công nhận kết hôn tiến hành nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết. Trong đó, các hồ sơ cần cung cấp khác nhau đối với thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn. Tòa án phải dựa trên căn cứ hồ sơ, căn cứ thực tế để giải quyết đề nghị. Đương nhiên nếu các bên thuận tình ly hôn, sẽ nhanh chóng nhận được quyết định của tòa án nếu không có sự kiện phát sinh.
Căn cứ pháp lý:
–
–
Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Ly hôn cần những giấy tờ gì?
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tại điều 51 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Qua đó xác định quyền cho vợ, chồng hoặc người thân tùy thuộc vào bản chất của hôn nhân.
1.1. Trường hợp thuận tình ly hôn:
Thuận tình thể hiện ý chí, quyết định chung được cả vợ và chồng đưa ra. Họ muốn kết thúc quan hệ hôn nhân thực tế và cả trên phương diện pháp lý. Theo quy định tại điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
+ Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;
+ Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Tùy trường hợp mà Tòa án can thiệp vào các quyết định phân chia tài sản, con cái của vợ chồng sau ky hôn. Thông thường, Tòa sẽ lắng nghe nhu cầu hợp lý được đưa ra.
Những giấy tờ cần thiết trong hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:
– Đơn công nhận thuận tình ly hôn theo mẫu;
– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao sổ hộ khẩu;
– Bản sao chứng minh thư nhân dân của cả vợ và chồng;
– Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);
– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con);
Cung cấp các tài liệu liên quan phát sinh, ràng buộc trong quan hệ hôn nhân. Cũng như qua đó cung cấp tài liệu để Tòa án căn cứ giải quyết theo thẩm quyền.
1.2. Trường hợp đơn phương ly hôn:
Đơn phương tức là không có sự đồng tình, thỏa thuận từ cả vợ và chồng. Yêu cầu có thể được đưa ra bởi hoặc vợ, hoặc chồng, hoặc người thân thích theo quy định pháp luật.
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp hoặc vợ, hoặc chồng, hoặc cha mẹ người thân thích khác có yêu cầu. Khi một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ được hành vi. Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Những giấy tờ cần trong hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm:
– Đơn ly hôn theo mẫu;
– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao sổ hộ khẩu;
– Bản sao chứng minh thư nhân dân của chủ đơn;
– Những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);
– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
Trong trường hợp này, các lý do muốn chấm dứt hôn nhân phải được trình bày cụ thể trong đơn. Tòa án sẽ tiến hành xem xét, xác minh để giải quyết đúng thẩm quyền.
2. Mua hồ sơ ly hôn ở đâu?
Tùy thuộc vào căn cứ, yêu cầu ly hôn, đơn ly hôn được chia thành hai loại:
+ Đơn ly hôn được một bên đơn phương thực hiện. Được quy định cụ thể tại Điều 189 về Đơn xin ly hôn của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
+ Đơn ly hôn được sử dụng trong trường hợp cả vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn và có thỏa thuận phân chia tài sản, nuôi con chung. Được quy định cụ thể tại Điều 362 về Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong cả hai trường hợp, pháp luật đều cho phép đương sự lựa chọn hình thức đơn viết tay hoặc hình thức do Tòa án quy định. Tuy nhiên phải đảm bảo trong hình thức và nội dung, bố cục trình bày. Đảm bảo triển khai yêu cầu theo quy định của pháp luật.
– Các tòa án hiện hành ban hành các mẫu đơn hôn nhân và gia đình có đóng dấu hoặc số của tòa án. Được cung cấp khi có nhu cầu sử dụng cho người dân ở địa phương. Nếu bạn không biết cách nộp đơn có thể liên hệ với tòa án có thẩm quyền để mua và sử dụng. Cũng như trình bày, cung cấp các thông tin theo yêu cầu của đơn.
Ngoài ra, nhiều địa phương có mẫu đơn được chỉnh sửa lại để phù hợp với hoạt động quản lý, giải quyết trong địa bàn. Do đó người có nhu cầu cần mua đúng đơn ở địa phương mà Tòa có thẩm quyền thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn theo quy định. Bạn cũng có thể liên hệ các văn phòng, công ty Luật để mua được mẫu đơn đúng quy định.
3. Nộp hồ sơ ly hôn ở đâu?
Đơn xin ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, phải xem xét tính chất của hôn nhân để xác định Tòa có thẩm quyền giải quyết. Cụ thể như sau:
3.1. Tòa án thụ lý hồ sơ đối với trường hợp thuận tình:
Hai vợ chồng có thể thỏa thuận đến Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú (đăng ký thường trú) của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục ly hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
Giải quyết hôn nhân thuận tình có thể tiến hành nhanh chóng, tốn ít thời gian nhất. Bởi các bên gần như đã xác định phân chia các quyền, nghĩa vụ liên quan sau khi ly hôn.
3.2. Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn với trường hợp ly hôn đơn phương:
– Trong trường hợp xác định được nơi bị đơn cư trú, làm việc:
Xác định nộp đơn ly hôn ở đâu phức tạp hơn. Thông thường khi trường hợp ly hôn đơn phương cần căn cứ theo nơi cư trú của bị đơn.
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nơi bị đơn cư trú (thường trú, tạm trú) hoặc làm việc sẽ giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo thủ tục sơ thẩm. Ưu tiên nộp ở nơi bị đơn cư trú, nếu không xác định được mới tiến hành nộp ở nơi bị đơn làm việc. Do đó thủ tục để giải quyết ly hôn cũng không ngoại lệ.
Do đó người yêu cầu xin ly hôn đơn phương phải gửi đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đảm bảo Tòa có thẩm quyền giải quyết, tránh mất thời gian và không hiệu quả.
Ví dụ: Anh A là bị đơn trong vụ án ly hôn, Anh Anh có hộ khẩu thường trú tại quận Đống Đa. Nguyên đơn cần nộp đơn ly hôn tại tòa án nhân dân quận Đống Đa.
– Trường hợp không xác định được nơi bị đơn cư trú, làm việc:
Có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
– Trường hợp do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú:
Bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích trước khi giải quyết các thủ tục liên quan. Đây là nội dung được suy ra theo khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3.3. Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài:
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam:
Trường hợp ly hôn này mang đến đặc trưng riêng khi có yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài được xác định theo căn cứ điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa:
+ Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
+ Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
+ Nếu người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly hôn nhưng hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân các cấp:
Tại khoản 3 Điều 35
+ Có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
+ Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Trường này áp dụng theo điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ ly hôn. Thể hiện tính chất phức tạp, cần căn cứ trong khả năng giải quyết của cấp tỉnh.
Tòa án cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài. Trừ khi giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam. Đây là nội dung quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Còn các trường hợp có yếu tố nước ngoài khác, thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi cư trú của người Việt Nam.