Việc kết hôn với người nước ngoài hay còn gọi là kết hôn có yếu tố nước ngoài được quy định rõ ràng và cụ thể trong Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, khi người nước ngoài và người Việt Nam kết hôn với nhau thì mỗi bên cần phải tuân thủ theo quy định pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Vậy ly hôn bao nhiêu lâu sẽ được kết hôn với người nước ngoài?
Mục lục bài viết
1. Ly hôn bao lâu thì được kết hôn với người nước ngoài?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn. Theo đó, trong khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ giấy tờ, hồ sơ hợp lệ, Công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm và nghĩa vụ xác minh hồ sơ, nếu nhận thấy các bên nam nữ đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình thì Phòng Tư pháp sẽ báo cáo lên chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện giải quyết theo quy định chung.
Điều kiện kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Theo đó, nam nữ kết hôn với nhau cần phải tuân thủ theo các điều kiện sau đây:
-
Đáp ứng độ tuổi kết hôn, nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
-
Nam nữ kết hôn hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
-
Các bên kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự;
-
Được kết hôn không thuộc một trong những trường hợp bị cấm theo quy định khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:
-
Kết hôn giả tạo;
-
Cưỡng ép kết hôn, cản trở kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc tảo hôn trái quy định pháp luật;
-
Cá nhân là người đang có vợ, đang có chồng tuy nhiên thực hiện thủ tục kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc cá nhân chưa có vợ, chưa có chồng tuy nhiên kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ hoặc đang có chồng;
-
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trực hệ, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, mẹ kế với con riêng của chồng hoặc cha dượng với con riêng của vợ.
Như vậy, theo quy định hiện nay, chưa có bất kỳ điều luật nào quy định giới hạn thời gian sau ly hôn để có thể được kết hôn với người khác.
Vì vậy, chỉ cần hoàn tất thủ tục ly hôn, nhận được bản án hoặc quyết định ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật, thì các bên nam nữ đều có quyền kết hôn với người khác nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Hay nói cách khác, ngay sau khi bản án hoặc quyết định ly hôn của Toà án có hiệu lực thì có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
2. Thủ tục kết hôn người nước ngoài sau khi ly hôn:
Quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài sau khi ly hôn được thực hiện như sau:
Bước 1: Xem xét điều kiện đăng ký kết hôn lại. Theo đó, khi muốn đăng ký kết hôn lại với người khác, cá nhân cần phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, trong đó bao gồm:
-
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
-
Các bên nam nữ tự nguyện kết hôn với nhau;
-
Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
-
Không thuộc trường hợp cấm kết hôn như: Đang có vợ hoặc đang có chồng, kết hôn trong phạm vi ba đời, lừa dối kết hôn …
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ. Người đã ly hôn này muốn kết hôn lại thì cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ và tài liệu như sau (Điều 10 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP):
-
Tờ khai đăng ký kết hôn;
-
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong trường hợp này cần phải nêu rõ tình trạng đã ly hôn theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án, hiện tại đang độc thân và chưa đăng ký kết hôn;
-
Quyết định, bản án ly hôn của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Bước 3: Nộp hồ sơ. Căn cứ theo quy định tại Điều 37 của
Ngoài ra, trường hợp người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của một trong hai bên là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Như vậy, công dân Việt Nam và người nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam. Nơi cô chú có thể là nơi công dân Việt Nam sinh sống, trong đó bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (căn cứ theo quy định Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 11 Luật cư trú năm 2020).
Bước 4: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Thời gian để giải quyết hồ sơ kết hôn lại không có gì khác biệt so với kết hôn lần đầu. Theo quy định tại Điều 18 của
Bước 5: Đóng lệ phí, lệ phí đăng ký kết hôn ở mỗi nơi là khác nhau, số tiền này sẽ do Hội đồng nhân dân từng địa phương quy định cụ thể.
Như vậy, thủ tục đăng ký kết hôn lại với người nước ngoài không có gì khác biệt so với trường hợp kết hôn lần đầu. Trong thực tế, nếu không am hiểu và không có thời gian đi lại thì có thể sử dụng dịch vụ của các đơn vị uy tín để được hỗ trợ. Luật Dương Gia rất mong nhận được sự đồng hành, hỗ trợ quý khách trong quá trình kết hôn với người nước ngoài.
3. Lệ phí đăng ký kết hôn người nước ngoài sau khi ly hôn là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Luật hộ tịch năm 2014 có quy định về lại phí hộ tịch. Theo đó:
-
Miễn lệ phí hộ tịch khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo hoặc người khuyết tật theo quy định của pháp luật; đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước;
-
Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác, cá nhân yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch thì bắt buộc phải nộp lệ phí. Bộ Tài chính quy định chi tiết về thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hộ tịch.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 85/2019/TT-BTC, có quy định về danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trong đó bao gồm:
-
Lệ phí đăng ký cư trú;
-
Lệ phí hộ tịch;
-
Lệ phí cấp chứng minh nhân dân;
-
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
-
Lệ phí đăng ký kinh doanh;
-
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
-
Lệ phí cấp giấy phép lao động cho cá nhân là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối chiếu với quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Thông tư
Như vậy, mức lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay không được xác định cụ thể, mức lệ phí tại mỗi địa phương có thể sẽ khác nhau, tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng địa phương. Thông thường, mức đăng ký đăng ký kết hôn với người nước ngoài sẽ dao động từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
THAM KHẢO THÊM: