Án treo là biện pháp cho phép người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt tù, chế định này hiện nay đang được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 và Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Vậy người đang chấp hành án treo cần lưu ý những gì để bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật?
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về án treo:
Án treo là một chế định thể hiện rõ chính sách khoan hồng và nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam, theo đó người phạm tội được tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Biện pháp này áp dụng đối với những người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng và thể hiện thái độ ăn năn, hối cải và không cần thiết phải cách ly khỏi xã hội vẫn có khả năng tự cải tạo, tiến bộ.
Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018, người bị kết án tù không quá 03 năm, có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không có tình tiết tăng nặng có thể được Tòa án xem xét cho hưởng án treo. Trong trường hợp này, người phạm tội không phải chấp hành hình phạt tù tại trại giam mà tự cải tạo dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi họ cư trú hoặc làm việc.
Như vậy, việc cho hưởng án treo hoàn toàn do Tòa án xem xét và quyết định, dựa trên nhân thân, mức độ phạm tội và khả năng tự cải tạo của người bị kết án. Đây không phải là quyền đương nhiên của người phạm tội mà là một cơ chế pháp lý mang tính khuyến khích nhằm tạo cơ hội để họ sửa chữa lỗi lầm, khẳng định sự tiến bộ và tái hòa nhập cộng đồng một cách tích cực, bền vững.
2. Một số điểm cần lưu ý với người đang chấp hành án treo:
2.1. Án treo có phải là hình phạt không?
Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Hình sự năm 2015, hệ thống hình phạt áp dụng đối với người phạm tội bao gồm: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình. Trong danh mục này không có “án treo”, do đó có thể khẳng định án treo không phải là một hình phạt trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam.
Theo tác giả Đinh Văn Quế, nguyên Chánh Tòa Hình sự – Tòa án nhân dân tối cao, đã nêu rõ: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người bị phạt không quá ba năm tù, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.”
Như vậy, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, chỉ được áp dụng khi người phạm tội đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định và Tòa án xét thấy không cần thiết phải cách ly người đó khỏi xã hội. Chính vì mang tính miễn chấp hành có điều kiện, án treo KHÔNG PHẢI là hình phạt mà là một chế định nhân đạo trong việc thi hành án nhằm khuyến khích người phạm tội tự giác cải tạo, rèn luyện và tái hòa nhập cộng đồng dưới sự giám sát của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức được giao quản lý.
2.2. Căn cứ để cho hưởng án treo theo quy định pháp luật:
Theo Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì căn cứ vào những điều kiện sau để Tòa án quyết định cho hay không cho bị cáo được hưởng án treo:
- (1) Mức phạt tù không quá 03 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng và tội rất nghiêm trọng theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015;
- (2) Có nhân thân tốt, chưa có tiền án tiền sự;
- (3) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 ;
- (4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục;
- (5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Vì vậy cần đáp ứng được những điều kiện nêu trên khi cơ quan có thẩm quyền xem xét cho hưởng án treo.
2.3. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo:
Theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì nghĩa vụ của người được hưởng án treo như sau:
- Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án;
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc;
- Chấp hành quy định khi vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc;
- Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
- Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
2.4. Việc lao động và học tập của người được hưởng án treo:
Việc lao động, học tập của người hưởng án treo được quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án hính sự 2019 như sau:
- Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm.
- Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp trên thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.
Theo đó:
- Về việc lao động: Người được hưởng án treo nếu là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an hoặc người lao động, khi được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc phù hợp, bảo đảm điều kiện giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách. Người đó vẫn được hưởng tiền lương và các chế độ khác tương ứng với công việc đang đảm nhiệm; đồng thời thời gian làm việc này vẫn được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
- Về việc học tập: Đối với người được hưởng án treo là học sinh, sinh viên hoặc người học nghề, nếu được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở đào tạo khác chấp nhận cho tiếp tục học tập thì được hưởng đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy chế của cơ sở giáo dục đó, không bị phân biệt đối xử hay cản trở việc học tập do đang chấp hành án treo.
- Về các chế độ khác: Đối với người được hưởng án treo không thuộc các đối tượng nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú có trách nhiệm tạo điều kiện tìm kiếm việc làm, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng giúp họ ổn định cuộc sống. Người được hưởng án treo nếu thuộc diện người có công với cách mạng hoặc đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ trợ cấp khác thì vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự công bằng và nhân đạo trong quá trình thi hành án.
Như vậy, pháp luật không chỉ cho phép người hưởng án treo đi làm mà còn tạo điều kiện tìm việc làm cho họ tại nơi cư trú.
3. Một số lưu ý thực tiễn khi chấp hành án treo:
3.1. Những lỗi thường gặp khiến người hưởng án treo bị vi phạm nghĩa vụ:
Trong thực tế, nhiều người được hưởng án treo không nắm rõ hoặc chủ quan trong quá trình chấp hành dẫn đến vi phạm nghĩa vụ thử thách. Các lỗi thường gặp gồm: Không đến Ủy ban nhân dân cấp xã để cam kết chấp hành án, không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ, rời khỏi nơi cư trú mà không xin phép hoặc vi phạm nội quy, quy định của địa phương. Nhiều trường hợp tưởng như vi phạm nhỏ nhưng nếu cố ý tái phạm hai lần trở lên thì Tòa án có thể buộc người đó chấp hành hình phạt tù theo khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015. Do đó, việc nắm rõ nghĩa vụ và chế độ báo cáo, quản lý là hết sức quan trọng để tránh những hậu quả pháp lý đáng tiếc.
3.2. Kinh nghiệm chấp hành án treo để được xem xét giảm thời gian thử thách:
Người đang chấp hành án treo hoàn toàn có cơ hội được rút ngắn thời gian thử thách nếu thể hiện thái độ cải tạo tốt, chấp hành nghiêm pháp luật và nghĩa vụ trong suốt quá trình giám sát. Theo Điều 89 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, sau khi đã chấp hành được ít nhất một nửa (1/2) thời gian thử thách, nếu có nhiều tiến bộ, được chính quyền địa phương và cơ quan giám sát xác nhận, người đó có thể được Tòa án xem xét rút ngắn thời gian thử thách từ 01 đến 02 lần, tổng mức giảm không quá 1/3 thời gian đã được ấn định. Trong thực tế, việc tích cực tham gia lao động, học tập, giúp đỡ người khác, thực hiện nghĩa vụ công dân và giữ thái độ thành khẩn, cầu thị là những yếu tố rất quan trọng để được xem xét rút ngắn thời hạn án treo.
3.3. Tư vấn của Luật sư cho người đang chấp hành án treo:
Theo quan điểm của chúng tôi, việc chấp hành án treo không đơn giản chỉ là không phải đi tù mà là một giai đoạn giám sát chặt chẽ, đòi hỏi người phạm tội phải thực sự tự giác và tuân thủ quy định. Người đang chấp hành án treo nên thường xuyên trao đổi với cán bộ tư pháp – hộ tịch hoặc công an xã nơi cư trú để nắm rõ quyền, nghĩa vụ và quy trình báo cáo; tuyệt đối không tự ý rời khỏi địa phương hoặc làm việc ở nơi khác khi chưa được phép. Bên cạnh đó, người được hưởng án treo nên chủ động tìm đến Luật sư tư vấn để được hướng dẫn cụ thể về các thủ tục rút ngắn thời gian thử thách, xin xác nhận cải tạo tốt hoặc xóa án tích sau khi chấp hành xong. Việc được luật sư đồng hành sẽ giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp, tránh vi phạm nghĩa vụ và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng một cách bền vững, hợp pháp.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


