Lương thiếu tá quân đội, thiếu tá công an là bao nhiêu và cách tính lương cho bậc thiếu tá công an, quân đội như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn thông tin về những quy định của pháp luật liên quan đến cách tính lương và mức lương của thiếu tá công an, quân đội là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Tiền lương và nguyên tắc trả lương:
Theo quy định tại Điều 90 của
Điều 3, khoản 2 của Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định nguyên tắc trả lương cho các cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bao gồm:
– Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
– Người sử dụng lao động không được can thiệp hoặc hạn chế vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động. Người sử dụng lao động cũng không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
2. Cách tính lương của sỹ quan trong quân đội, công an:
Bảng lương sĩ quan quân đội, công an theo cấp bậc quân hàm được thực hiện theo quy định của mục 1 bảng 6 được ban hành kèm theo nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Căn cứ theo quy định tại
Mức lương cơ sở thì được dùng để làm căn cứ: Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại điều 2 nghị định này; Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Từ ngày 01 tháng 07 năm 2019 thì mức lương cơ sở sẽ là 1.490.000 đồng/tháng. Chính phủ trình quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên thì căn cứ theo nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 thì mức lương cơ sở từ ngày 01 tháng 07 năm 2023 thì sẽ là ở mức 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, lương sĩ quan quân đội, công an sẽ được tính như sau:
Thông Tư 79/2019/TT-BQP quy định mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan đơn vị thuộc bộ quốc phòng. Cách tính mức lương, phụ cấp quân hàm, hệ số chênh lệch bảo lưu và phụ cấp, trợ cấp được quy định như sau:
a) Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số lương nhận.
b) Mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp quân hàm hiện thưởng.
c) Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện thưởng.
d) Mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở:
– Đối với người hưởng lương: Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định.
– Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu: Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức phụ cấp quân hàm binh nhì (tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) x Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định.
(d) Mức phụ cấp tính theo tỷ lệ % được áp dụng theo quy định của từng đối tượng.
– Đối với người lưỡng lương, mức phụ cấp sẽ bao gồm mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2019, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) thực hiện từ ngày 01/7/2019 và mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/07/2019, nhân với tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.
– Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu, mức phụ cấp sẽ bao gồm mức phụ cấp quân hàm hiện trưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có), tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng, nhân với tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.
(e) Mức trợ cấp được tính bằng cách nhân mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng với số tháng được quy định để hưởng trợ cấp. Mức trợ cấp này sẽ được áp dụng từ ngày 01/7/2019.
3. Bảng lương đối với sĩ quan, hạ sĩ quan quân đôi, công an nhân dân:
Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, công an nhân dân thì lương tính theo cấp bậc quân hàm được quy định cụ thể tại nghị định 204/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:
Số TT | Cấp bậc quân hàm | Hệ số lương | Mức lương thực hiện 01/10/2004 |
1 | Đại tướng | 10.40 | 3,016.0 |
2 | Thượng tướng | 9.80 | 2,842.0 |
3 | Trung tướng | 9.20 | 2,668.0 |
4 | Thiếu tướng | 8.60 | 2,494.0 |
5 | Đại tá | 8.00 | 2,320.0 |
6 | Thượng tá | 7.30 | 2,117.0 |
7 | Trung tá | 6.60 | 1,914.0 |
8 | Thiếu tá | 6.00 | 1,740.0 |
9 | Đại uý | 5.40 | 1,566.0 |
10 | Thượng uý | 5.00 | 1,450.0 |
11 | Trung uý | 4.60 | 1,334.0 |
12 | Thiếu uý | 4.20 | 1,218.0 |
13 | Thượng sĩ | 3.80 | 1,102.0 |
14 | Trung sĩ | 3.50 | 1,015.0 |
15 | Hạ sĩ | 3.20 | 928.0 |
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Tuy nhiên, sau đó,vào ngày 11/11/2022 thì Quốc hội thông qua nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 theo đó thì tăng lương cơ sở lên 1.8 triệu đồng /tháng , tăng 20.8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Như vậy thì bảng lương công an, quân đội kể từ thời điểm ngày 1/7/2023 sẽ có thay đổi như sau:
Cấp bậc quân hàm | Hệ số lương | Mức lương |
Đại tướng | 10,40 | 18.720.000 |
Thượng tướng | 9,80 | 17.640.000 |
Trung tướng | 9,20 | 16.560.000 |
Thiếu tướng | 8,60 | 15.480.000 |
Đại tá | 8,00 | 14.400.000 |
Thượng tá | 7,30 | 13.140.000 |
Trung tá | 6,60 | 11.880.000 |
Thiếu tá | 6,00 | 10.800.000 |
Đại úy | 5,40 | 9.720.000 |
Thượng úy | 5,00 | 9.000.000 |
Trung úy | 4,60 | 8.280.000 |
Thiếu úy | 4,20 | 7.560.000 |
Thượng sĩ | 3,80 | 6.840.000 |
Trung sĩ | 3,50 | 6.300.000 |
Hạ sĩ | 3,20 | 5.760.000 |
4. Mức lương của thiếu tá quân đội, công an hiện nay:
Hiện nay, để xác định mức lương cơ sở, được áp dụng Nghị định số 38/2019/NĐ-CP với mức là 1.490.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng lên là 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Bảng lương sĩ quan quân đội được xác định theo cấp bậc quân hàm và được thể hiện cụ thể tại Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Theo bảng này, hệ số lương đối với cấp bậc quân hàm thiếu là 6,00. Vì vậy, mức lương tính đến thời điểm hiện tại sẽ là 8.940.000 đồng/tháng (theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP).
5. Mức lương hưu hàng tháng của thiếu tá quân đội, công an:
Theo quy định tại Điểm đầu tiên Khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân là những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội và thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật. Do đó, các quy định về điều kiện và mức lương hưu hàng tháng của sĩ quan quân đội, công an nói chung và thiếu tá quân đội, công an nói riêng sẽ được hướng dẫn cụ thể tại Điều 56 của Luật, Điều 9
* Xác định tỉ lệ % lương hưu hàng tháng:
Theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BLĐTBXH, để xác định tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng, có các quy định như sau:
1. Đối với trường hợp thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2017, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau:
– Đối với lao động nam: 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, sau đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thêm 2%. Mức tối đa là 75%.
– Đối với lao động nữ: Cứ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, sau đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thêm 3%. Mức tối đa là 75%.
2. Đối với trường hợp thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được xác định theo bảng sau:
– Đối với lao động nam: Tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định theo bảng dưới đây
Thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu | Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% | |
2018 | 16 năm | Sau đấy thì cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được tính thêm 2%. Mức tối đa là 75% |
2019 | 17 năm | |
2020 | 18 năm | |
2021 | 19 năm | |
Từ năm 2022 trở đi | 20 năm |
– Đối với lao động nữ: Tỷ lệ lương hưu được hưởng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đấy cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính thêm 2% và mức tối đa được tính là 75%
Văn bản pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Lao động năm 2019
– Nghị định 204/2004/NĐ-CP
– Nghị định số 38/2019/NĐ-CP
– Thông Tư 79/2019/TT-BQP