Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Lương ngừng việc là gì? Lương ngừng việc của người lao động được tính thế nào?

Tư vấn pháp luật

Lương ngừng việc là gì? Lương ngừng việc của người lao động được tính thế nào?

  • 16/10/202216/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/10/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Lương ngừng việc là gì? Tại sao phải quy định về lương ngừng việc? Lương ngừng việc của người lao động được tính thế nào?

    Trong quá trình kinh doanh, sản xuất để tạo giá trị thặng dư cho xã hội, người sử dụng lao động luôn yêu cầu người lao động phải đảm bảo thời gian lao động một thường xuyên, duy trì mối quan hệ lao động trong một thời gian dài. Tuy nhiên, một số sự cố trong sản xuất như sự cố cố điện, nước; không đủ nguyên, vật liêu; thiệt bị hư hỏng nghiêm trọng; thiên tai; dịch bệnh;…khiến cho người lao động buộc phải ngừng việc.

    Đây là điều mà người lao động không mong muốn, vì vậy, pháp luật lao động đã quy định về các trường hợp được hưởng tiền lương ngừng việc và cách tính tiền lương ngừng việc, làm cơ sở pháp lý quan trọng để người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ của mình, qua đó đảm bảo được quyền của người lao động trong trường hợp bất khả kháng này.

    Cơ sở pháp lý:

    – Bộ luật lao động 2019;

    – Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;

    – Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLDTL về việc hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19.

    Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Lương ngừng việc là gì?
    • 2 2. Tại sao phải quy định về lương ngừng việc:
    • 3 3. Lương ngừng việc của người lao động được tính thế nào?

    1. Lương ngừng việc là gì?

    Khi xem xét giải thích khái niệm “lương ngừng việc”, trước hết, cần hiểu tiền lương là gì?

    Theo Khoản 1, điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định:

    “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”

    Hay có thể hiểu, “tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và điều kiện lao động, được xác định theo sự thỏa thuận hợp pháp giữa hai bên trong hợp đồng lao động hoặc theo quy định của pháp luật”.

    Về nguyên tắc lương ngừng việc được tính đến trong trường hợp ngừng việc tạm thời và xảy ra trong các trường hợp không phải do lỗi của người lao động, nếu do lỗi của người lao động họ sẽ không được trả lương.

    Lương ngừng việc được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi người lao động phải ngừng việc trong một số trường hợp đặc biệt, theo hợp đồng lao động trước đó hoặc theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.

    Lương ngừng việc trong Tiếng Anh là “Wages for work stoppage”.

    2. Tại sao phải quy định về lương ngừng việc:

    Thứ nhất, việc quy định về lương ngừng việc thể hiện sự tiến bộ trong quan điểm lập pháp về lao động của Việt Nam.

    Thứ hai, quy định về tiền lương ngừng việc nhằm tạo cơ sở pháp lý cho người lao động được hưởng quyền, là căn cứ để xử lý vi phạm đối với người sử dụng lao động.

    Thứ ba, tiền lương ngừng việc là khoản tiền đảm bảo được mức sống tối thiểu trong thời gian người lao động không làm việc được do yếu tố khách quan, điều đó sẽ không làm mất đi ý nghĩa cơ bản của tiền lương là nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm và các dịch vụ thiết yếu trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của bản thân và gia đình người lao động.

    Bên cạnh đó, tiền lương ngừng việc còn là cách để người sử dụng lao động “giữ chân” người lao động, kích thích người lao động quay trở lại làm việc với tài năng, sức sáng tạo và tăng năng suất lao động.

    3. Lương ngừng việc của người lao động được tính thế nào?

    Theo Điều 99, Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:

    Điều 99. Tiền lương ngừng việc

    Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

    1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

    2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

    3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

    a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

    b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

    Như vậy, tiền lương ngừng việc được tính trong các trường hợp khác nhau, có 03 trường hợp cụ thể:

    Trường hợp 1: Do lỗi của người sử dụng lao động.

    – Trong trường hợp này, người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

    – Lỗi của người sử dụng lao động ví dụ như người sử dụng lao động cho ngừng việc để cải tạo, sửa chữa địa điểm làm việc; chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng mà người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc,…

    – Tiền lương theo hợp đồng lao động là tiền lương được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, là nội dung bắt buộc trong mọi hợp đồng lao động.

    Trường hợp 2:  Do lỗi của người lao động, những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc:

    – Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì họ không được trả lương, điều này hoàn toàn hợp lý, bởi sự ngừng việc này xuất phát từ ý chí chủ quan, sự lựa chọn của người lao động trong quan hệ lao động, điển hình là người lao động tổ chức đình công.

    – Những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc, chẳng hạn: theo quy định tại Khoản 1 Điều 207 Bộ luật lao động 2019: “ Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.”. Trong trường hợp này, người lao động được trả lương theo thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn lương tối thiểu do Chính phủ quy định, thông thường các bên cũng lựa chọn lương theo hợp đồng lao động.

    – Trường hợp 3: Các nguyên nhân khách quan khác:

    Sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hay di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế. Có thể hiểu lý do kinh tế như sự khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

    Đây là những yếu tố mà cả phía người sử dụng lao động và người lao động không mong muốn nhưng không có cách nào khác để thay đổi, nằm ngoài tầm kiểm soát của người sử dụng lao động, vì vậy, cách tính lương ngừng việc trong trường hợp này khác với hai trường hợp trên, đảm bảo được lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động:

    + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu. Đây là khoảng thời gian khá ngắn, vì vậy mà việc người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khoản tiền lương cao hơn mức lương tối thiểu nhằm giúp người lao động đảm bảo được điều kiện sống tối thiểu trong thời gian này.

    + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Như đã nói ở trên, đây là trường hợp mà người sử dụng lao động bất khả kháng, do vậy pháp luật cho phép hai bên thỏa thuận tiền lương, trong đó đặc biệt là có thể thấp hơn tiền lương tối thiểu sau 14 ngày.

    Mức lương tối thiểu vùng

    Mức lương tối thiểu làm căn cứ thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động trong các trường hợp trên được quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, cụ thể:

    Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng

    1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

    a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

    b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

    c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

    d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

    2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    Theo Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLDTL về việc hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19, có quy định về các trường hợp khác được trả lương ngừng việc:

    Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như:

    Lao động là người nước ngoài trong thời gian chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

    Người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

    Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

    Như vậy, để đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể trong quan hệ lao động hài hòa với lợi ích của Nhà nước, pháp luật lao động đã quy định một cách linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể, đảm bảo được nguyên tắc “tự thỏa thuận” trong một quan hệ mang bản chất dân sự như lao động.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Bị ngừng việc

    Ngừng việc

    Tạm ngừng việc

    Tiền lương ngừng việc


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Lương ngừng việc là gì? Quy định về trả tiền lương ngừng việc?

    Khái quát về tiền lương ngừng việc? Cách xác định tiền lương chi trả cho người lao động ngừng việc? Một số các quy định khác của pháp luật liên quan đến lương ngừng việc?

    Các trường hợp ngừng việc? Trường hợp nào được trả lương?

    Các trường hợp ngừng việc? Trường hợp nào được trả lương? Quyền lợi của người lao động khi bị ngừng việc. Công ty có được giữ lương, nợ lương của người lao động hay không?

    Các trường hợp ngừng việc? Trường hợp ngừng việc nào phải trả lương?

    Các trường hợp ngừng việc? Trường hợp ngừng việc nào phải trả lương? Mọi trường hợp công ty bị ngừng việc đều phải thanh toán lương cho lao động?

    Quyền lợi người lao động khi công ty cho nghỉ tạm thời, cho ngừng việc

    Quyền lợi người lao động khi công ty cho nghỉ tạm thời, cho ngừng việc. Người lao động có được hưởng lương khi nghỉ vì công ty hết việc, bị cho tạm ngừng việc?

    Có được truy lĩnh tiền lương trong thời gian tập sự?

    Có được truy lĩnh tiền lương trong thời gian tập sự? Chế độ tập sự.

    Nghị định 47/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2017

    Nghị định 47/2017/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

    Tiền lương ngày nghỉ lễ tính như thế nào?

    Tiền lương ngày nghỉ lễ tính như thế nào? Công ty thanh toán lương không đúng với quy định của pháp luật.

    Tiền lương ngừng việc khi do lỗi của chủ sử dụng lao động

    Tiền lương ngừng việc khi do lỗi của chủ sử dụng lao động. Cách tính lương cho người lao động ngày không có việc làm?

    Thời gian ngừng việc công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

    Thời gian ngừng việc công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Công ty cho ngừng việc vì không bố trí được việc làm.

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ