Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010 (số 57/2010/QH12) là một trong những văn bản pháp luật quan trọng nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân giảm thiểu ô nhiễm môi trường và góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Luật này đặt ra các mức thuế đối với các sản phẩm, hoạt động gây ô nhiễm môi trường, đồng thời tạo nguồn vốn để đầu tư vào các dự án bảo vệ môi trường.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010:
- 3 3. Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010:
- 5 5. Toàn văn nội dung Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010 của Quốc hội:
1. Tóm tắt nội dung Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010:
Mục đích của Luật:
- Khuyến khích bảo vệ môi trường: Tạo động kinh tế để các tổ chức, cá nhân giảm thiểu việc sử dụng các sản phẩm gây ô nhiễm, chuyển đổi sang các công nghệ sạch.
- Tạo nguồn vốn: Thu được nguồn thu để đầu tư vào các dự án bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm.
- Nâng cao nhận thức: Tăng cường nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường.
Nội dung chính của Luật:
- Đối tượng chịu thuế: Bao gồm các sản phẩm như xăng dầu, than đá, túi ni lông, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải nguy hại,… và các hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
- Mức thuế: Mức thuế được quy định cụ thể đối với từng loại sản phẩm, hoạt động, tùy thuộc vào mức độ gây ô nhiễm.
- Thời điểm nộp thuế: Được quy định rõ ràng để đảm bảo việc thu thuế được thực hiện đúng quy định.
- Quản lý thuế: Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu, nộp thuế bảo vệ môi trường.
- Sử dụng nguồn thu: Nguồn thu từ thuế bảo vệ môi trường được sử dụng để đầu tư vào các dự án bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm.
Ý nghĩa của Luật:
- Cơ chế thị trường: Sử dụng cơ chế thị trường để khuyến khích bảo vệ môi trường.
- Phân bổ nguồn lực: Tạo nguồn lực để đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Nâng cao trách nhiệm: Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, việc thực hiện Luật thuế bảo vệ môi trường vẫn còn một số hạn chế:
- Mức thuế chưa đủ sức răn đe: Đối với một số doanh nghiệp, mức thuế chưa đủ để khiến họ thay đổi công nghệ sản xuất.
- Công tác quản lý còn nhiều khó khăn: Việc kiểm soát, đánh giá mức độ ô nhiễm và thu thuế còn gặp nhiều khó khăn.
Để Luật thuế bảo vệ môi trường phát huy hiệu quả, cần:
- Hoàn thiện cơ chế chính sách: Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
- Nâng cao nhận thức: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để người dân hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường.
- Đầu tư công nghệ: Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào các công nghệ sạch, giảm thiểu ô nhiễm.
Tóm lại:
2. Thuộc tính văn bản Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010:
Số hiệu: | 57/2010/QH12 |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Ngày ban hành: | 15/11/2020 |
Ngày công báo: | 01/04/2011 |
Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Loại văn bản: | Luật |
Ngày hiệu lực: | 01/01/2012 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010 có còn hiệu lực không?
Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010 được Quốc hội ban hành ngày 15/11/2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010:
Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 về Biểu thuế bảo vệ môi trường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Luật phí và lệ phí 2015
Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế bảo vệ môi trường
5. Toàn văn nội dung Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010 của Quốc hội:
QUỐC HỘI ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————– |
Luật số: 57/2010/QH12 | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010 |
LUẬT
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế bảo vệ môi trường.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
2. Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng số tiền tính trên một đơn vị hàng hóa chịu thuế.
3. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp.
4. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
a) Xăng, trừ etanol;
b) Nhiên liệu bay;
c) Dầu diezel;
d) Dầu hỏa;
đ) Dầu mazut;
e) Dầu nhờn;
g) Mỡ nhờn.
2. Than đá, bao gồm:
a) Than nâu;
b) Than an-tra-xít (antraxit);
c) Than mỡ;
d) Than đá khác.
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 của Luật này không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
Điều 5. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;
b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính thuế
1. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
2. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
3. Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này.
Điều 7. Phương pháp tính thuế
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
Điều 8. Biểu khung thuế
1. Mức thuế tuyệt đối được quy định theo Biểu khung thuế dưới đây:
Số thứ tự | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế (đồng/1 đơn vị hàng hóa) |
I | Xăng, dầu, mỡ nhờn | ||
1 | Xăng, trừ etanol | Lít | 1.000-4.000 |
2 | Nhiên liệu bay | Lít | 1.000-3.000 |
3 | Dầu diezel | Lít | 500-2.000 |
4 | Dầu hỏa | Lít | 300-2.000 |
5 | Dầu mazut | Lít | 300-2.000 |
6 | Dầu nhờn | Lít | 300-2.000 |
7 | Mỡ nhờn | Kg | 300-2.000 |
II | Than đá | ||
1 | Than nâu | Tấn | 10.000-30.000 |
2 | Than an-tra-xít (antraxit) | Tấn | 20.000-50.000 |
3 | Than mỡ | Tấn | 10.000-30.000 |
4 | Than đá khác | Tấn | 10.000-30.000 |
III | Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) | kg | 1.000-5.000 |
IV | Túi ni lông thuộc diện chịu thuế | kg | 30.000-50.000 |
V | Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 500-2.000 |
VI | Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
VII | Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
VIII | Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
2. Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.
Chương 3.
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
Điều 9. Thời điểm tính thuế
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
Điều 10. Khai thuế, tính thuế, nộp thuế
1. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu.
3. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.
Điều 11. Hoàn thuế
Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài;
2. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất.
4. Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoài;
5. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Các quy định về thu phí xăng, dầu tại Pháp lệnh về phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực thi hành từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 13. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều, Khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng