Trong thời kì hôn nhân, những tài sản pháp luật buộc phải đăng kí quyền sở hữu mà chỉ do một người đứng tên sẽ là tài sản riêng của người đó? Điều này đúng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Trong thời kì hôn nhân, những tài sản pháp luật buộc phải đăng kí quyền sở hữu mà chỉ do một người đứng tên sẽ là tài sản riêng của người đó? Điều này đúng không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, có thể khẳng định rằng những tài sản pháp luật buộc phải đăng kí quyền sở hữu mà chỉ do một người đứng tên sẽ là không được pháp luật mặc định là tài sản riêng của người đó, tức là tài sản đó có thể là tài sản chung nếu khi có tranh chấp, người còn lại chứng minh được là tài sản chung.
Cụ thể theo quy định tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau:
* Tài sản chung của vợ chồng (Điều 27)
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Tuy nhiên theo hướng dẫn của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, đối với tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà trên giấy chứng nhận quyền tài sản chỉ ghi tên một người thì tài sản vẫn được coi là tài sản chung vợ chồng và cả hai vợ chồng đều có quyền quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản đó (trừ trường hợp người vợ/người chồng chứng minh được đó là tài sản riêng của mình).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
* Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 32)
– Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật Hôn nhân và gia đình; đồ dùng, tư trang cá nhân.
– Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Thứ hai, những tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu bao gồm:
– Nhà, đất ở.
– Đất canh tác, đất đồi rừng.
– Cơ sở sản xuất, kinh doanh: quyền sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, thẻ tiết kiệm,…
– Ô tô.
– Xe máy.
– Ghe/ thuyền máy.
…
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.