Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hình sự

Luật sư (người bào chữa) có được bào chữa cho người thân?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định của pháp luật về Luật sư (người bào chữa)? Luật sư (người bào chữa) có được bào chữa cho người thân?

      Trên thực tế không ít những trường hợp người thân thích của luật sư ( người bào chữa) bị vi phạm pháp luật. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì Luật sư (người bào chữa) có được bào chữa cho người thân?

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

      Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568      

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định của pháp luật về Luật sư (người bào chữa):
      • 2 2.  Luật sư (người bào chữa) có được bào chữa cho người thân?

      1. Quy định của pháp luật về Luật sư (người bào chữa):

      Trước hết, theo quy định của pháp luật hiện hành thì ta có thể hiểu rằng luật sư là người thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác. Luật sư phải là những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật,.

      Khi hành nghề thì luật sư cũng cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định theo quy định của pháp luật. Cụ thể đó là: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.Chịu trách nhiệm trước pháo luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

      Bên cạnh đó ta cũng cần xác định được người bào chữa là ai theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, người bào chữa có thể hiểu là người được những người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

      Người bào chữa theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự có thể là một trong số đối tượng như: Luật sư. Người đại diện của người bị buộc tội.Bào chữa viên nhân dân. Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được giúp pháp lý.

      Theo quy định này có thể xác định luật sư là người bào chữa.

      Việc người bào chữa tham gia vào tố tụng cũng cần đáp ứng theo những nguyên tắc nhất định. Tại Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng. Theo quy định này ta có thể hiểu rằng không phải người bào chữa muốn tham gia vào tố tụng bát kỳ thời điểm nào cũng được. Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can hoặc  người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ trong trường hợp bị bắt, tạm giữ người.

      Đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra để giữ bí mật điều tra.

      Như vậy, thông thường người bào chữa sẽ tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định trên thì thời điểm này có thể được thay đổi.

      Xem thêm:  Quyền thu thập, đưa ra chứng cứ của người bào chữa trên thế giới

      Bên cạnh đó, khi tham gia vào quá trình tố tụng thì người bào chữa bắt buộc phải đăng ký bào chữa với các cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể việc đăng ký bào chữa thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo quy định này có thể xác định như sau:

      Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội.

      Nếu người bào chữa là Bào chữa viên nhân dân:  xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân và văn bản cử bào chữa viên nhân Nếu người bào chữa Trợ giúp viên pháp lý: xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư .

      Nếu người bào chữa thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ: Luật sư xuất trình Thẻ luật sư và văn bản cử luật sư . Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân và văn bản cử bào chữa viên nhân dân .Trợ giúp viên pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
      Như vậy, theo quy định nêu trên, trong mọi trường hợp thì người bào chữa đều phải đăng ký bào chữa.

      2.  Luật sư (người bào chữa) có được bào chữa cho người thân?

      Như đã phân tích ở trên thì theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 người bào chữa có thể là luật sư. Luật sư sẽ là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

      Để xác định được vấn đề luật sư có được bào chữa cho người thân hay không thì trước tiên ta cần xác định được những tiêu chuẩn của một luật sư, những việc luật sư được phép làm hoặc không và những nguyên tắc hành nghề của luật sư cũng như quyền và nghĩa vụ của luật sư khi tham gia tố tụng.

      Một luật sư cần phải đáp ứng được những tiêu chuẩn nhất định theo quy định của luật luật sư, cụ thể luật sư phải là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư. Người có đủ điều kiện tiêu chuẩn nêu trên muốn được hành nghề luật sư phải có chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

      Bên cạnh đó, là một luật sư thì phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan, sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

      Xem thêm:  Mẫu biên bản người bào chữa vi phạm chi tiết

      Đồng thời theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự ta cũng có thể xác định được một số trường hợp không được bào chữa đó là:

      Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

      Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;

      Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

      Như vậy, nếu luật sư là người thân thích được yêu cầu bào chữa cho người bị buộc tội mà không thuộc các trường hợp người không được bào chữa thì được bào chữa cho người bị buộc tội.

      Tuy nhiên khi thực hiện việc bào chữa, luật sư cũng cần đảm bảo thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình. Cụ thể luật sư có các quyền như:

      Cơ quyền được gặp, hỏi người bị buộc tội;

      Người bào chữa có quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

      Người bào chữa được quyền có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định

      Người bào chữa, theo quy định của pháp luật sẽ được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác

      Người bào chữa có quyền được xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

      Người bào chữa có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự.

      Người bào chữa cũng có quyền được đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ.

      Trong quá trình tố tụng, người bào chữa có quyền được thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu để chuẩn bị cho việc bào chữa.

      Người bào chữa có quyền kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

      Khi thấy cần thiết, người bào chữa cũng có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

      Xem thêm:  Thực hiện quyền đưa ra chứng cứ của người bào chữa theo BLTTHS

      Trong quá trình điều tra, để đảm bảo tính khách quan, người bào chữa cũng được đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

      Một quyền tất yếu của người bào chữa là được tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

      Người bào chữa có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi cho rằng những quyết định, hành vi đó gây thiệt hại đến quyền và lợi ịch của mình, của thân chủ

      Người bào chữa có quyền được kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của pháp luật.

      Người bào chữa có nghĩa vụ sau đây:

      Trong quá trình tố tụng để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo người bào chữa phải sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định Khi nhận lời bào chữa thì người bào chữa phải giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

      Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng người bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan thì không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa

      Người bào chữa thi bảo vệ cho thân chủ của mình vẫn phải tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

      Khi có giấy triệu tập của Tòa án thì người bào chữa phải có mặt, trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

      Trong quá trình tham gia tố tụng người bào chữa phải đảm bảo không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

      Đặc biệt lưu ý là không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

      Cuối cùng là, nếu người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.

      Tóm lại, nếu luật sư là người thân thích được yêu cầu bào chữa cho người bị buộc tội mà không thuộc các trường hợp người không được bào chữa thì được bào chữa cho người bị buộc tội.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Luật sư (người bào chữa) có được bào chữa cho người thân? thuộc chủ đề Người bào chữa, thư mục Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Trong một vụ án hình sự, ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, người làm chứng,... thì còn có một thành phần rất quan trọng đó chính là người bào chữa. Vậy, người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Bào chữa là gì? Bào chữa và quyền bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Theo quy định của pháp luật, cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự về giải quyết vụ án theo phiên tòa xét xử sở thẩm thì để đảm bảo quyền lợi cho bị can và bị cáo trong vụ án thì pháp luật cho phép được mời người bào chữa thực hiện việc bào chữa. Cùng tìm hiểu quy định quyền bào chữa trong tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản giao nhận chứng cứ của người bào chữa

      Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Hình sự hiện hành quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội,.... Khi tiến hành giao nhận chứng cứ của người bào chữa thì cần lập biên bản giao nhận chứng cứ của người bào chữa.

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản thay đổi, từ chối người bào chữa

      Người bào chữa là người tiếp nhận bào chữa cho người bị buộc tội tại một vụ án nào đó. Việc lựa chọn, thay đổi hay từ chối người bào chữa là do người có quyền yêu càu thay đổi như người bị buộc tội, người đại diện của người bị buộc tội,.. và việc thay đổi đó phải được cơ quan nhà nước chấp thuận.

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản người bào chữa vi phạm chi tiết

      Người bào chữa thường có sự vi phạm trong quy định về việc gặp người bị bắt, bị tạm giữ, bị can hoặc bị cáo đang bị tạm giam. Khi có sự vi phạm này, cơ quan quản lý người bi bắt, bị tạm giữ, bị can hoặc bị cáo có quyền lập biên bản.

      ảnh chủ đề

      Những ai có quyền được mời luật sư cho bị can, bị cáo?

      Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của lịch sử, từ thuở lập nước đến nay, tất cả các tầng lớp nhân dân đều công nhận nghề luật sư là một trong những ngành nghề cao quý, có vai trò bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị can, bị cáo tại Toà án. Vậy theo quy định của pháp luật thì những ai có quyền được mời luật sư cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự?

      ảnh chủ đề

      Quy định về thay đổi, lựa chọn hoặc từ chối người bào chữa

      Người bị buộc tội có quyền nhờ người bào chữa nên họ cũng có quyền thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Quy định về thay đổi, lựa chọn hoặc từ chối người bào chữa như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Thực hiện quyền đưa ra chứng cứ của người bào chữa theo BLTTHS

      Song song với quyền thu thập chứng cứ là quyền đưa ra chứng cứ hay yêu cầu của người bào chữa chính thức được áp dụng trong hoạt động bào chữa cho người bị buộc tội để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng cho người được bào chữa.

      ảnh chủ đề

      Nội dung quy định quyền thu thập chứng cứ của người bào chữa 

      Để có thể thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ liên quan.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Trong một vụ án hình sự, ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, người làm chứng,... thì còn có một thành phần rất quan trọng đó chính là người bào chữa. Vậy, người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Bào chữa là gì? Bào chữa và quyền bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Theo quy định của pháp luật, cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự về giải quyết vụ án theo phiên tòa xét xử sở thẩm thì để đảm bảo quyền lợi cho bị can và bị cáo trong vụ án thì pháp luật cho phép được mời người bào chữa thực hiện việc bào chữa. Cùng tìm hiểu quy định quyền bào chữa trong tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản giao nhận chứng cứ của người bào chữa

      Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Hình sự hiện hành quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội,.... Khi tiến hành giao nhận chứng cứ của người bào chữa thì cần lập biên bản giao nhận chứng cứ của người bào chữa.

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản thay đổi, từ chối người bào chữa

      Người bào chữa là người tiếp nhận bào chữa cho người bị buộc tội tại một vụ án nào đó. Việc lựa chọn, thay đổi hay từ chối người bào chữa là do người có quyền yêu càu thay đổi như người bị buộc tội, người đại diện của người bị buộc tội,.. và việc thay đổi đó phải được cơ quan nhà nước chấp thuận.

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản người bào chữa vi phạm chi tiết

      Người bào chữa thường có sự vi phạm trong quy định về việc gặp người bị bắt, bị tạm giữ, bị can hoặc bị cáo đang bị tạm giam. Khi có sự vi phạm này, cơ quan quản lý người bi bắt, bị tạm giữ, bị can hoặc bị cáo có quyền lập biên bản.

      ảnh chủ đề

      Những ai có quyền được mời luật sư cho bị can, bị cáo?

      Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của lịch sử, từ thuở lập nước đến nay, tất cả các tầng lớp nhân dân đều công nhận nghề luật sư là một trong những ngành nghề cao quý, có vai trò bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị can, bị cáo tại Toà án. Vậy theo quy định của pháp luật thì những ai có quyền được mời luật sư cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự?

      ảnh chủ đề

      Quy định về thay đổi, lựa chọn hoặc từ chối người bào chữa

      Người bị buộc tội có quyền nhờ người bào chữa nên họ cũng có quyền thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Quy định về thay đổi, lựa chọn hoặc từ chối người bào chữa như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Thực hiện quyền đưa ra chứng cứ của người bào chữa theo BLTTHS

      Song song với quyền thu thập chứng cứ là quyền đưa ra chứng cứ hay yêu cầu của người bào chữa chính thức được áp dụng trong hoạt động bào chữa cho người bị buộc tội để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng cho người được bào chữa.

      ảnh chủ đề

      Nội dung quy định quyền thu thập chứng cứ của người bào chữa 

      Để có thể thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ liên quan.

      Xem thêm

      Tags:

      Người bào chữa


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Trong một vụ án hình sự, ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, người làm chứng,... thì còn có một thành phần rất quan trọng đó chính là người bào chữa. Vậy, người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Bào chữa là gì? Bào chữa và quyền bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Theo quy định của pháp luật, cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự về giải quyết vụ án theo phiên tòa xét xử sở thẩm thì để đảm bảo quyền lợi cho bị can và bị cáo trong vụ án thì pháp luật cho phép được mời người bào chữa thực hiện việc bào chữa. Cùng tìm hiểu quy định quyền bào chữa trong tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản giao nhận chứng cứ của người bào chữa

      Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Hình sự hiện hành quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội,.... Khi tiến hành giao nhận chứng cứ của người bào chữa thì cần lập biên bản giao nhận chứng cứ của người bào chữa.

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản thay đổi, từ chối người bào chữa

      Người bào chữa là người tiếp nhận bào chữa cho người bị buộc tội tại một vụ án nào đó. Việc lựa chọn, thay đổi hay từ chối người bào chữa là do người có quyền yêu càu thay đổi như người bị buộc tội, người đại diện của người bị buộc tội,.. và việc thay đổi đó phải được cơ quan nhà nước chấp thuận.

      ảnh chủ đề

      Mẫu biên bản người bào chữa vi phạm chi tiết

      Người bào chữa thường có sự vi phạm trong quy định về việc gặp người bị bắt, bị tạm giữ, bị can hoặc bị cáo đang bị tạm giam. Khi có sự vi phạm này, cơ quan quản lý người bi bắt, bị tạm giữ, bị can hoặc bị cáo có quyền lập biên bản.

      ảnh chủ đề

      Những ai có quyền được mời luật sư cho bị can, bị cáo?

      Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của lịch sử, từ thuở lập nước đến nay, tất cả các tầng lớp nhân dân đều công nhận nghề luật sư là một trong những ngành nghề cao quý, có vai trò bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị can, bị cáo tại Toà án. Vậy theo quy định của pháp luật thì những ai có quyền được mời luật sư cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự?

      ảnh chủ đề

      Quy định về thay đổi, lựa chọn hoặc từ chối người bào chữa

      Người bị buộc tội có quyền nhờ người bào chữa nên họ cũng có quyền thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Quy định về thay đổi, lựa chọn hoặc từ chối người bào chữa như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Thực hiện quyền đưa ra chứng cứ của người bào chữa theo BLTTHS

      Song song với quyền thu thập chứng cứ là quyền đưa ra chứng cứ hay yêu cầu của người bào chữa chính thức được áp dụng trong hoạt động bào chữa cho người bị buộc tội để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng cho người được bào chữa.

      ảnh chủ đề

      Nội dung quy định quyền thu thập chứng cứ của người bào chữa 

      Để có thể thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ liên quan.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ