Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Mức phạt hành chính, phạt tiền hành vi đánh bạc trái phép

  • 20/12/202420/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đánh bạc là một trong các tệ nạn xã hội ở Việt Nam. Nhưng không phải trường hợp nào đánh bạc cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Một số trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt hành chính. Vậy mức xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc là bao nhiêu?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đánh bạc trái phép bị phạt vi phạm hành chính, phạt tiền như thế nào?
      • 2 2. Đánh bạc trái phép dưới 5 triệu đồng thì có bị xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự không?
      • 3 3. Đánh bạc dưới 05 triệu đồng thì bị xử phạt như thế nào?
      • 4 4. Tổ chức đánh bạc thuộc trường hợp tái nguy hiểm thì mức phạt tiền là bao nhiêu?
      • 5 5. Tội đánh bạc trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

      1. Đánh bạc trái phép bị phạt vi phạm hành chính, phạt tiền như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi đánh bạc trái phép được quy định xử phạt vi phạm hành chính một cách cụ thể và chi tiết. Theo đó, các hình thức đánh bạc trái phép bao gồm nhiều loại khác nhau như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu và các hình thức tương tự khác với mục đích được thua bằng tiền, tài sản hoặc hiện vật.

      Ngoài ra, nghị định cũng quy định rõ việc đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép hoặc cá cược trái phép trong các hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí và các hoạt động khác đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Đối với những trường hợp này, nếu mức độ vi phạm chưa đến ngưỡng phải chịu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

      Đặc biệt, ngoài việc phải nộp phạt, người vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như bị tịch thu toàn bộ tang vật và phải nộp lại số tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ hành vi đánh bạc. Cần lưu ý rằng, mức xử phạt nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Trong trường hợp tổ chức thực hiện hành vi vi phạm tương tự, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền sẽ được nhân đôi so với mức phạt áp dụng cho cá nhân.

      2. Đánh bạc trái phép dưới 5 triệu đồng thì có bị xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đánh bạc trái phép dưới 5 triệu đồng được quy định một cách cụ thể và rõ ràng.

      Theo đó, đối với hành vi đánh bạc trái phép có giá trị dưới 5.000.000 đồng, người thực hiện hành vi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong các trường hợp sau: Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc; hoặc đã từng bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc mà chưa được xóa án tích.

      Ngược lại, trong trường hợp người thực hiện hành vi đánh bạc trái phép với số tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới 5.000.000 đồng, nhưng chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi nêu trên, chưa từng bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc, hoặc đã được xóa án tích, thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, người vi phạm chỉ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

      3. Đánh bạc dưới 05 triệu đồng thì bị xử phạt như thế nào?

      Hành vi đánh bạc trong xã hội luôn là vấn đề được quan tâm và có những quy định xử phạt nghiêm minh. Đối với trường hợp đánh bạc dưới 05 triệu đồng và là lần vi phạm đầu tiên, các đối tượng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với các mức độ khác nhau tùy theo tính chất hành vi.

      Cụ thể, đối với hành vi mua các số lô, số đề, mức phạt được áp dụng từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng. Các hành vi đánh bạc trái phép như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép, hay cá cược trái phép trong hoạt động thể thao và giải trí sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

      Nghiêm trọng hơn, các hành vi như nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, bán số lô, số đề sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đặc biệt, đối với hành vi tổ chức đánh đề như làm chủ lô đề, tổ chức sản xuất và phát hành bảng đề, mức phạt sẽ tăng lên từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

      Ngoài hình thức xử phạt chính, các đối tượng vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng, và trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm. Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả bắt buộc là phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.

      Đáng lưu ý, trong trường hợp đối tượng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm, họ có thể phải đối mặt với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015. Điều này cho thấy tính nghiêm minh của pháp luật trong việc xử lý các hành vi đánh bạc, nhằm răn đe và phòng ngừa các hành vi vi phạm trong tương lai.

      4. Tổ chức đánh bạc thuộc trường hợp tái nguy hiểm thì mức phạt tiền là bao nhiêu?

      Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, việc xử lý nghiêm minh đối với tội phạm tổ chức đánh bạc được quy định cụ thể tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 121 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Đặc biệt, đối với trường hợp tái phạm nguy hiểm, mức độ xử lý được quy định nghiêm khắc hơn nhiều so với các trường hợp thông thường.

      Cụ thể, theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 322, khi hành vi tổ chức đánh bạc thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, người phạm tội sẽ phải đối mặt với khung hình phạt từ 5 năm đến 10 năm tù. Mức hình phạt này được áp dụng tương đương với các trường hợp nghiêm trọng khác như: tổ chức đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên, hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hay các phương tiện điện tử để thực hiện hành vi phạm tội.

      Để tăng tính răn đe và phòng ngừa, ngoài hình phạt tù chính thức, pháp luật còn quy định các hình phạt bổ sung đối với người phạm tội. Theo khoản 3 Điều 322, tùy theo từng trường hợp cụ thể và mức độ vi phạm, tòa án có thể áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, người phạm tội có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Việc quy định mức hình phạt cao đối với trường hợp tái phạm nguy hiểm thể hiện rõ quan điểm của nhà làm luật trong việc xử lý nghiêm khắc đối với những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật nhiều lần. Điều này không chỉ nhằm trừng phạt người phạm tội mà còn góp phần răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung trong xã hội, đặc biệt đối với những đối tượng có ý định tái phạm tội phạm này.

      5. Tội đánh bạc trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

      Căn cứ theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 120 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội đánh bạc trái phép được quy định với các mức độ xử phạt khác nhau tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm.

      Đối với khung hình phạt cơ bản, người phạm tội sẽ đối mặt với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung hình phạt này áp dụng cho các trường hợp đánh bạc trái phép với số tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. Đặc biệt, ngay cả khi số tiền hoặc giá trị hiện vật dưới 5.000.000 đồng, người phạm tội vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc các hành vi liên quan được quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, hoặc đã có tiền án về các tội danh tương tự mà chưa được xóa án tích.

      Đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn, khung hình phạt sẽ tăng lên mức từ 03 năm đến 07 năm tù. Các trường hợp này bao gồm: hành vi đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp; số tiền hoặc giá trị hiện vật dùng đánh bạc từ 50.000.000 đồng trở lên; sử dụng các phương tiện công nghệ như mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc các phương tiện điện tử để thực hiện hành vi phạm tội; hoặc thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm. Ngoài các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Đánh bạc là gì? Đánh bạc trái phép sẽ bị xử phạt như thế nào?
      • Tội đánh bạc được quy định theo Điều 321 như thế nào?
      • Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ