Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
  • Văn bản pháp luật
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Mức xử phạt hành chính và mức hình phạt tù khi đánh bạc?

Tư vấn pháp luật

Mức xử phạt hành chính và mức hình phạt tù khi đánh bạc?

Luật mới về tội đánh bạc mới nhất năm 2021
  • 07/04/202107/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    07/04/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Tội đánh bạc: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù là bao nhiêu? Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc như thế nào?

    Đánh bạc là một trong những tệ nạn xã hội có xu hướng ngày càng gia tăng. Tình trạng này gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng, an toàn xã hội. Một trong các nguyên nhân của việc gia tăng này là do sự thiếu hiểu biết về pháp luật của người dân. Bài viết sau đây sẽ nêu rõ hành vi cấu thành tội phạm về tội đánh bạc cũng như mức hình phạt đối với tội này theo quy định pháp luật mới nhất.

    Tội đánh bạc được quy định cụ thể tại Điều 321 Bộ Luật Hình sự 2015.

    Thứ nhất, các yếu tố cấu thành tội đánh bạc.

    Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua các dấu hiệu như sau:

    Có sự thỏa thuận thắng thua bằng tiền hay bằng hiện vật có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.

    Trường hợp tiền hay hiện vật có giá trị dưới năm triệu đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội đánh bạc.

    Về tiền và hiện vật xác định đưa vào đánh bạc gồm: Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc; tiền hoặc hiện vật thu được trong người con bạc hoặc ở những nơi khác mà có đủ căn cứ để xác định đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc.

    Lưu ý: Khi xác định tội đánh bạc đối với người đánh bạc không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc củạ tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ vào từng lần đánh bạc riêng để xem xét, cụ thể:

    + Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu là năm triệu đồng (chưa từng bị kết án về một trong các tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, hoặc đã được xóa án tích) thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc. Ví dụ: A, B và C đánh bài Tây với nhau. Ai thua sẽ bị phạt 10.000 VNĐ. A,B  và C không bị án tích. Khi đang chơi được xong 1 ván bài, công an ập vào bắt, kiểm tra tổng trên chiếu bạc lúc đó có 20.000 VNĐ, trong túi của cả 3 người số tiền là 50.000 VNĐ ý định dùng để đánh bạc. Như vậy, tổng số tiền từng lần đánh bạc dưới 5 triệu. Do đó A, B, C không phải chịu trách nhiệm hình sự.

    + Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của một lần đánh bạc nào đó bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với lần đánh bạc đó. Ví dụ: A, B  và C đánh bài Tây, mỗi ván người thua phải trả là 6 triệu. Như vậy A,B,C sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Xem thêm: Mức xử phạt nồng độ cồn vượt quá cho phép đối với ô tô, xe máy mới nhất 2022

    + Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Ví dụ: A,B,C đánh bài ván thứ 1 thỏa thuận ai thua sẽ mất 6 triệu, ván thứ 2 ai thua sẽ mất 8 triệu. Như vậy A,B,C đã 2 lần phạm tội đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tình tiết tăng nặng phạm tội 2 lần trở lên.

    – Khi truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… cần phân biệt:

    + Một lần chơi số đề, một lần cá độ đua ngựa, một lần cá độ bóng đá,… (để tính là một lần đánh bạc) được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một kỳ đua ngựa, cá độ trong một trận bóng đá,…trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Trách nhiệm hình sự được xác định đốì với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đề chơi trong các đợt đó.

    + Số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi số đề, cá độ đua ngựa, cá độ bóng đá,…với nhiều người là tổng số tiền, giá trị hiện hiện vật mà họ và những người chơi khác dùng để đánh bạc

    Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội đánh bạc là lỗi cố ý.

    Mặt khách thể: Tội đánh bạc là tội xâm phạm đến trật tự công cộng, nếp sống văn minh của xã hội, vì tội đánh bạc cũng là một tệ nạn của xã hội.

    Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

    Thứ hai, về mức hình phạt.  

    Xem thêm: Quy định mới nhất về mức xử phạt chở hàng quá tải trọng năm 2022

    Mức hình phạt đối với tội này gồm 2 khung hình phạt chính, đó là:

    Thứ nhất: Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, ở khung cơ bản mức phạt tù có thể phạt là từ 06 tháng đến 03 năm.

     Thứ hai:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    – Có tính chất chuyên nghiệp  Ví dụ: A đã hơn năm lần phạm tội đánh bạc và coi việc đánh cờ bạc là một cách để thu nhập cho cuộc sống của mình thì A sẽ bị xử lý hình sự với tình tiết tăng nặng có tính chất chuyên nghiệp

    – Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên

    – Tái phạm nguy hiểm  Ví dụ: A đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc là 10 năm tù thuộc tội phạm rất nghiêm trọng chưa được xóa án tích mà lại cố ý tiếp tục đánh bạc thì A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tình tiết tăng nặng tái phạm nguy hiểm 

    – Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.

    Lưu ý: Ví dụ: A và B đánh bạc với nhau qua ứng dụng hỗ trợ việc đánh bạc và thanh toán thì A,B sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở khung tăng nặng bởi việc sử dụng mạng internet, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội. Nhưng A ghi số đề với B qua tin nhắn điện thoại thì không coi là tình tiết tăng nặng việc sử dụng mạng viễn thông để phạm tội.

    Xem thêm: Quy định về thời gian và địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu

    Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Luật mới về tội đánh bạc mới nhất năm 2021

    • 1 1. Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép
    • 2 2. Xử lý hành chính về hành vi che giấu việc đánh bạc trái phép
    • 3 3. Đã bị xử phạt hành chính còn đánh bạc có bị đi tù không?
    • 4 4. Mang đồ đánh bạc trên người bị công bắt thì xử lý thế nào?
    • 5 5. Đứng xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
    • 6 6. Trách nhiệm hình sự khi có hành vi đánh bạc

    1. Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi và 3 người bạn có đánh bài trả tiền nước thì bị lực lượng công an vào bắt. Tổng số tiền mà công an thu được tất cả là 1 triệu đồng. Vậy tôi muốn hỏi chúng tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chúng tôi chưa bị tiền án tiền sự gì. Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) về Tội đánh bạc và  Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ, việc đánh bạc có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau (như: xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế…) và người chơi có thể được, thua bằng tiền hoặc hiện vật.

    Nếu việc được, thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 5 triệu đồng nhưng người chơi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị  kết án về tội Đánh bạc hoặc Tội tổ chức đánh bạc hoặc Gá bạc, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc theo khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự.

    Theo quy định tại  Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP, “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
    a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
    b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
    c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

    Theo điểm b khoản điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP, trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 5.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với lần đánh bạc đó.

    Xem thêm: Xử phạt hành vi khai thác đất trái phép, vận chuyển đất trái phép

    Pháp luật không quy định mức tối thiểu của việc được, thua phải từ bao nhiêu trở lên mới bị xử phạt hành chính nên về nguyên tắc, nếu đánh bạc mà được, thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị dưới 2 triệu đồng và không thuộc một trong các trường hợp nói trên thì đều bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép. Theo điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, hành vi này bị xử phạt hành chính từ 1 đến 2 triệu đồng.

    Như vậy, căn cứ vào các quy định của pháp luật mà chúng tôi đã viện dẫn ở trên, đối với trường hợp của các bạn thì các bạn bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép.

    2. Xử lý hành chính về hành vi che giấu việc đánh bạc trái phép

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi đi chợ về thì đậu phương tiện trước nhà. Một giờ sau có mấy người hàng xóm kêu tôi đi mua bài và chơi cách nhà tôi 50m. Mỗi ván bài, họ cho tôi 20.000 đồng. Chơi được ba bộ thì bị công an bắt. Số tiền trên chiếu bạc là 400.000 đồng. Sau đó, họ lập biên bản, thu giữ phương tiện của tôi và phạt hành chính tôi vì tội tổ chức đánh bạc. Xin hỏi, công an có quyền xử phạt hành chính và giữ phương tiện của tôi trên 30 ngày không? Việc giữ phương tiện của tôi có trái với quy định của pháp luật không? Mong luật sư tư vấn giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Tổ chức đánh bạc là hành vi rủ rê, lôi kéo người khác cùng tham gia đánh bạc. Hơn nữa, Điều 322 Bộ luật hình sự còn quy định:

    1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

    Xem thêm: Xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm vỉa hè

    b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

    c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

    d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

    đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;

    Xem thêm: Quy định về để xe trên hè phố? Mức xử phạt khi lấn chiếm vỉa hè?

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Điều 2 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22-10-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thuộc một trong các trường hợp sau đây được xác định là “với quy mô lớn”:

    – Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trong cùng một lúc cho từ mười người đánh bạc trở lên hoặc cho từ hai chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

    – Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; khi đánh bạc có phân công người canh gác, người phục vụ, có sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện như ô tô, xe máy, xe đạp, điện thoại…để trợ giúp cho việc đánh bạc;

     – Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng một lần có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên.

    Dấu hiệu “Thu lợi bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn” quy định tại Khoản 2 Điều 322 được xác định như sau:

    a) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng là thu lợi bất chính lớn.

    Xem thêm: Xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy

    b) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng là thu lợi bất chính rất lớn.

    c) Thu lợi bất chính từ 90.000.000 đồng trở lên là thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

    Do vậy, trường hợp của bạn chưa đủ cấu thành tội tổ chức đánh bạc theo quy định của Bộ luật hình sự. Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình quy định:

    “ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    b) Che giấu việc đánh bạc trái phép”.

    Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật trường hợp của bạn sẽ bị xử lý hành chính về hành vi che giấu việc đánh bạc trái phép theo Khoản 3 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP bởi anh đã không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về hành vi đánh bạc của những người này trong khi biết họ đánh bạc và còn nhận 20.000 đồng mỗi ván bạc của họ.

    Về phương tiện là chiếc xe thì phương tiện này không phải là phương tiện vi phạm hành chính và cũng không chứng minh được nó dùng để trợ giúp cho việc đánh bạc. Khoản 6 Điều Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: “ Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này”. Do đó, việc công an thu giữ chiếc xe máy của bạn là không đúng với quy định của pháp luật.

    Xem thêm: Mức xử phạt khi mở quán game, quán internet quá giờ?

    3. Đã bị xử phạt hành chính còn đánh bạc có bị đi tù không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chồng em xóc đĩa bị bắt 1 lần năm 2019 và ra Tòa phạt hành chính. Gần đây lại chơi xóc đĩa và bỏ trốn nhưng đã ra đầu thú. Cho em hỏi như vậy có bị phạt tù không?

    Luật sư tư vấn:

    Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    Xem thêm: Quy định các trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Theo như quy định trên, một người bị khởi tố về tội đánh bạc nếu đánh bạc trái phép thuộc một trong hai trường hợp sau:

    – Được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên

    – Được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Theo thông tin bạn cung cấp, năm 2019 chồng bạn chơi xóc đĩa nhưng chỉ bị xử phạt hành chính nên nếu số tiền đánh bạc trong lần thứ hai của chồng bạn là từ 5 triệu đồng trở lên, chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc. Tùy từng trường hợp, chồng bạn có thể bị phạt tù, phạt tiền hoặc phạt cải tạo không giam giữ. 

    4. Mang đồ đánh bạc trên người bị công bắt thì xử lý thế nào?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xem thêm: Công ty TNHH có được phát hành trái phiếu không?

    Em có mang đồ đánh bạc bịp trong người mà bị công an bắt thì em bị xử phạt như thế nào ?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Điều 321, Điều 322 Bộ luật hình sự về tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

    Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    Xem thêm: Xử phạt hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

    1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

    b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

    c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

    Xem thêm: Trình tự, thủ tục xử phạt hành vi vi phạm hành chính

    d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

    đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Xem thêm: Mức xử phạt khi không khai báo tạm trú của người nước ngoài

    Căn cứ, theo quy định nêu trên thì trường hợp của khách hàng chưa đủ để cấu thành tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.

    5. Đứng xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Tóm tắt câu hỏi: 

    Cho em hỏi em trai của em bị bắt trong 1 nhóm đang đánh bạc. Lúc bị bắt trong người không có tiền, chỉ có 1 điện thoại ip7 và phương tiện là chiếc xe số sirius. Lúc này em của em không có tham gia đánh, chỉ đứng ngoài. Cho em hỏi nếu như vậy em sẽ bị phạt như thế nào ạ. Em xin cám ơn ạ.

    Luật sư tư vấn:

    Theo thông tin bạn cung cấp thì em trai của bạn bị bắt trong một nhóm đánh bạc mặc dù không tham gia đánh bạc, và bị tịch thu điện thoại và phương tiện đi lại. Để xác định em trai của bạn có bị xử phạt hay không thì cần xem xét các phương diện sau:

    Thứ nhất, về trách nhiệm pháp lý phát sinh đối với em trai bạn khi bị bắt quả tang tại một vụ việc đánh bạc.

    Theo thông tin, em bạn bị bắt trong một vụ việc đánh bạc khi cơ quan công an phát hiện ra và bắt quả tang hành vi đánh bạc. Hiện nay về tội đánh bạc, tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự 2015 thì:

    “Điều 321. Tội đánh bạc

    Xem thêm: Mức xử phạt lỗi quá tải trọng cầu, đường theo quy định mới nhất năm 2022

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    Trong trường hợp người tham gia đánh bạc không đủ yếu tố để cấu thành tội đánh bạc, thì người tham gia đánh bạc có thể bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ, theo đó:

    Xem thêm: Mức xử phạt đối với lỗi vượt đèn đỏ đối với ô tô và xe máy mới nhất

    “Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

    d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    Xem thêm: Phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    Xem thêm: Xử phạt hành chính đối với người chưa thành niên

    a) Làm chủ lô, đề;

    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền…”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Hình sự 2015 và quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ thì trường hợp em trai của bạn có một trong những hành vi đánh bạc trái phép một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền hoặc hiện vật; hoặc có hành vi cá cược bằng tiền trong các hoạt động vui chơi giải trí, hoặc đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép… thì tùy vào mức độ vi phạm, tổng số tiền và hiện vật dùng để đánh bạc thì em trai của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc.

    Tuy nhiên, theo thông tin cung cấp thì em trai của bạn không tham gia đánh, chỉ đứng xem. Trong trường hợp này, hành vi của em trai bạn không đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi một số điều của Bộ luật hình sự 2015. Đồng thời nếu em trai của bạn không có các hành vi khác như nhận gửi, tiền, cầm đồ cho hành vi đánh bạc; hoặc có hành vi giúp đỡ, che dấu việc đánh bạc, hay cho người khác sử dụng tài sản, chỗ ở hợp pháp của mình dùng để đánh bạc thì trong trường hợp này, em trai bạn cũng không bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc.

    Như vậy, từ những căn cứ nêu trên thì trong trường hợp em trai của bạn chỉ đứng xem và không đảm nhiệm bất cứ vai trò gì trong việc đánh bạc hay có một trong những hành vi được quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ- CP thì trong trường hợp này, em trai của bạn sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm pháp lý gì, và sẽ không bị phạt dưới bất kỳ hình thức nào.

    Về việc em trai bạn bị bắt khi đang đứng xem một nhóm người đánh bạc. Mặc dù theo thông tin em trai bạn không tham gia đánh bạc, chỉ đứng xem, nhưng rõ ràng tại thời điểm bắt quả tang vụ việc đánh bạc, cơ quan công an không thể xác định ngay về việc em trai của bạn có tham gia đánh bạc hay không khi em trai của bạn có mặt tại hiện trường vụ việc đánh bạc. Do vậy, việc bắt, tạm giữ người là hoàn toàn cần thiết, và được xác định là trường hợp bắt người phạm tội quả tang theo quy định tại Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

    Xem thêm: Xử phạt hành vi vận chuyển hành khách không có hợp đồng vận chuyển?

    Nếu thông qua quá trình điều tra, xác minh xác định vụ việc đánh bạc ở cơ quan điều tra nhận định không liên quan đến em trai bạn hoặc trong trường hợp em trai bạn bị tạm giữ nhưng Viện kiểm sát xác định việc tạm giữ không có căn cứ khi em trai bạn không tham gia đánh bạc mà chỉ đứng xem đánh bạc thì trong trường hợp này, cơ quan điều tra phải trả tự do ngay cho em trai của bạn.

    Tuy nhiên, nếu qua quá trình điều tra, em trai bạn cũng tham gia đánh bạc trước đó, dù thời điểm bị bắt quả tang em trai bạn chỉ đứng xem thì trong trường hợp này em trai bạn vẫn được xác định là người đánh bạc và tùy vào mức độ vi phạm mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính.

    Thứ hai, về việc tạm giữ phương tiện cũng như chiếc điện thoại của em trai bạn:

    Tại thời điểm bắt người phạm tội quả tang của vụ việc đánh bạc thì cùng với việc bắt em trai bạn, thì cơ quan có thẩm quyền có quyền thu giữ, tạm giữ những chứng cứ, đồ vật có liên quan đến việc đánh bạc. Trong trường hợp này, tại thời điểm bị bắt, em trai bạn bị tình nghi phạm tội, nên chiếc điện thoại Iphone 7 và phương tiện là chiếc xe máy Sirius có thể bị tạm thời thu giữ, bởi những tài sản này có thể được xác định là những tài sản có thể là vật chứng liên quan đến vụ việc đánh bạc này. Bởi theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì:

    “Điều 89. Vật chứng

    Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”

    Đồng thời theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ- HĐTP, những tài sản này chỉ được xem là vật chứng trong vụ việc đánh bạc khi:

    “Điều 1.

    Xem thêm: Xử phạt hành vi không khai báo lưu trú của khách sạn, nhà nghỉ

    …

    3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

    a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

    b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

    c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.”

    Trong trường hợp khi điều tra vụ việc đánh bạc này, Cơ quan điều tra xác định được em trai bạn không có liên quan đến vụ việc đánh bạc, và những tài sản như IPhone 7 và chiếc xe máy Sirius chỉ là tài sản của em trai bạn, không được xác định là vật chứng, là tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc, thì trường hợp này sẽ không có căn cứ để tịch thu, hay tạm giữ và căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, những tài sản này sẽ được trả lại cho em trai bạn.

    Tuy nhiên, nếu như có căn cứ và bằng chứng, chứng cứ cho thấy tài sản này được em trai bạn mang đi để cầm cố, và sẽ được dùng để tham gia đánh bạc thì chiếc điện thoại và xe máy này sẽ được xác định là vật chứng và được tạm giữ, tịch thu và xử lý theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, tùy vào việc em trai của bạn có tham gia đánh bạc và có vai trò gì khác trong việc tổ chức, giúp đỡ hành vi đánh bạc trái phép hay không mà em trai của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính hay không phải chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý gì. Đồng thời, với chiếc điện thoại IPhone 7 và chiếc xe máy Sirius sẽ được trả lại cho em trai bạn khi không có căn cứ xác định đây là vật, phương tiện dùng để đánh bạc, hay là vật chứng trong vụ việc đánh bạc trên.

    Xem thêm: Xử phạt hành vi lái xe ô tô không chính chủ

    6. Trách nhiệm hình sự khi có hành vi đánh bạc

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư Xin luật sư cho biết mức hình phạt của chúng tôi! Chúng tôi 3 phạm tội đánh bạc lần đầu, chưa hề có tiền án tiền sự , ít nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ như ăn năn hối lỗi, thành thật khi báo, bị tạm giữ 9 ngày, rồi cho tại ngoại 3 tháng, mới đây đã nhận cáo trạng ngày 23/3/2018 Vậy xin hỏi luật sư: trong bao lâu nữa thì tòa sẽ xử chúng tôi, loại hình phạt tù giam hay treo hay nộp phạt hành chính, mức hinh phạt ? Xin chân thành cám ơn luật sư

    Luật sư tư vấn:

    Theo thông tin bạn đưa ra ba người phạm tội đánh bạc lần đầu, chưa hề có tiền án tiền sự, ít nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ như ăn năn hối lỗi, thành thật khai báo, bị tạm giữ 09 ngày, rồi cho tại ngoại 03 tháng, mới đây đã nhận cáo trạng ngày 23/3/2018. Căn cứ theo Điều 244 Luật tố tụng hình sự năm 2015:

    “Điều 244. Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án

    Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.

    Trường hợp vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm giam bị can khi nhận hồ sơ vụ án.”

    Như vậy, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát sẽ chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án. Khi Tòa án nhận được thông tin hồ sơ cùng với bản cáo trạng Tòa án sẽ tiến hành kiểm tra lại hồ sơ, Tòa án có thể trả lại Việt Kiểm sát để điều tra bổ sung hoặc yêu cầu đưa vụ án ra xét xử. Căn cứ theo Điều 246 Luật tố tụng hình sự năm 2015:

    “Điều 246. Giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án

    Trường hợp Tòa án quyết định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát phải xem xét căn cứ của việc yêu cầu điều tra bổ sung và giải quyết như sau:

    1. Nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ; trường hợp Viện kiểm sát không thể tự điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.

    Trường hợp kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản nội dung bản cáo trạng trước đó thì Viện kiểm sát phải ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa án. Trường hợp kết quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết;

    2. Nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không có căn cứ thì Viện kiểm sát có văn bản nêu rõ lý do, giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho Tòa án.”

    Với tội đánh bạc của bạn, xem xét trên hai khía cạnh về hành chính và về hình sự.

    Thứ nhất, trách nhiệm hành chính:

    Căn cứ theo khoản 1, 2 điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ – CP thì người nào có hành vi đánh bạc thì bị xử phạt như sau:

    “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
    c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
    d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.”

    Thứ hai, trách nhiệm hình sự:

    Theo khoản 1 điều 321 Bộ luật Hình sự 2015:

    “1.Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

    Theo khoản 1, điều 322 Bộ luật Hình sự 2015:

    “1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

    b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;

    ga-bac-la-gi-dau-hieu-va-muc-xu-phat-hanh-vi-ga-bac (1)

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

    d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.”

    Như vậy, nếu số tiền dùng để đánh bạc trên hoặc dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị phạt hành chính hoặc đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, chưa được xóa án tính mà vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. ( Khoản 1 điều 321 Bộ luật hình sự 2015)

    Còn nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép với hình thức là xóc đĩa với số tiền 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. ( Điểm a, khoản 2, điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ – CP)

    Được đăng bởi:
    Luật Dương Gia
    Chuyên mục:
    Tư vấn pháp luật
    Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

    Tổng số bài viết: 10.251 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Đánh bạc

    Mức xử phạt

    Mức xử phạt khi đánh bạc

    Phát hành

    Tổ chức đánh bạc

    Trách nhiệm hình sự tội đánh bạc

    Xử lý hành chính hành vi đánh bạc trái phép


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Đặt điều nói xấu người khác vi phạm quyền gì? Mức xử phạt?

    Đặt điều nói xấu người khác là vi phạm quyền gì? Bị hàng xóm đặt điều nói xấu có được kiện được không? Quy định về mức xử phạt đối với hành vi bịa đặt, nói xấu người khác?

    Mẫu công văn hủy/rút lại thông báo phát hành hóa đơn điện tử

    Mẫu công văn hủy/rút lại thông báo phát hành hóa đơn điện tử là gì? Mẫu công văn hủy/rút lại thông báo phát hành hóa đơn điện tử để làm gì? Mẫu công văn hủy/rút lại thông báo phát hành hóa đơn điện tử mới nhất? Hướng dẫn soạn thảo mẫu công văn hủy/rút lại thông báo phát hành hóa đơn điện tử?

    Điều kiện, trình tự thủ tục phát hành cổ phiếu ra công chúng

    Phát hành cổ phiếu ra công chúng là gì? Phát hành cổ phiếu ra công chúng có tên trong tiếng Anh là gì? Điều kiện phát hành cổ phiếu ra công chúng? Trình tự thủ tục phát hành cổ phiếu ra công chúng?

    Mức xử phạt lỗi đè vạch, lỗi lấn làn đối với ô tô và xe máy

    Tìm hiểu về lỗi đi lấn làn và lỗi đè vạch? Mức xử phạt lỗi lấn làn đối với ô tô và xe máy? Mức xử phạt lỗi đè vạch đối với ô tô và xe máy?

    Thông báo phát hành hóa đơn điện tử bao lâu thì được dùng?

    Vì sao doanh nghiệp phải làm phát hành hóa đơn? Thông báo phát hành hóa đơn điện tử tiếng Anh là gì? Quy định về thời gian?

    Thủ tục đề nghị miễn tiền phạt hành chính về thuế, hóa đơn

    Thủ tục đề nghị miễn tiền phạt hành chính về thuế, hóa đơn? Thủ tục đề nghị miễn tiền phạt hành chính về thuế, hóa đơn là gì? Thủ tục xử lý vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?

    Mức xử phạt vượt đèn đỏ? Không tuân thủ đèn tín hiệu bị phạt bao nhiêu?

    Mức xử phạt vượt đèn đỏ (Run a red light/ Run the red light) ? Vượt đèn đỏ được dịch sang tiếng Anh có nghĩa là gì? Một số thuật ngữ pháp lý có liên quan? Quy định về đèn tín hiệu giao thông? Cách tính mức tiền vi phạm? Những trường hợp được vượt đèn đỏ theo quy định mới nhất?

    Trái phiếu quốc tế là gì? Phân loại theo thị trường phát hành?

    Trái phiếu quốc tế là gì? Phân loại theo thị trường phát hành?

    Lưu kí ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới là gì? Nội dung?

    Lưu kí ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới là gì? Nội dung của lưu kí ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới?

    Ngân hàng phát hành trong hoạt động thanh toán quốc tế là gì? Ví dụ

    Tìm hiểu về Ngân hàng Phát hành? Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế?

    Xem thêm

    BÀI VIẾT MỚI

    Khiếu nại hành chính là gì? Quy trình khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính?

    Khiếu nại hành chính là gì? Ý nghĩa của quyền khiếu nại hành chính? Chủ thế có quyền khiếu nại hành chính? Quy trình khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính?

    Khiển trách là gì? Hình thức kỷ luật khiển trách cán bộ, công chức, viên chức?

    Khiển trách là gì? Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức? Đối tượng bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách? Thẩm quyển áp dụng các hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức, viên chức? Hình thức kỷ luật khiển trách cán bộ, công chức, viên chức?

    Hồ sơ vụ án hình sự là gì? Kỹ năng nghiên cứu và phân tích hồ sơ vụ án hình sự?

    Khái niệm hồ sơ vụ án hình sự là gì? Thành phần của hồ sơ vụ án hình sự? Kỹ năng nghiên cứu và phân tích hồ sơ vụ án hình sự?

    Kết thúc điều tra là gì? Trình tự thủ tục khi kết thúc điều tra vụ án hình sự?

    Kết thúc điều tra là gi? Quy định của pháp luật về trình tự thủ tục khi kết thúc điều tra vụ án hình sự? Phục hồi điều tra?

    Kết án là gì? Người bị kết án là gì? Quy định “Đã bị kết án” trong Bộ luật Hình sự?

    Kết án là gì? Thẩm quyền kết án? Nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm? Người bị kết án là gì? Quyền và nghĩa vụ của người bị kết án? Quy định “Đã bị kết án” trong Bộ luật Hình sự?

    Tước quân tịch là gì? Quy định về tước quân tịch mới nhất?

    Tước quân tịch là gì? Quy định về tước quân tịch mới nhất? Sự kiện nổi bật về tước quân tịch trong quân đội công an nhân dân?

    Biện pháp tự vệ là gì? Nguyên tắc áp dụng các biện pháp tự vệ thương mại?

    Biện pháp tự vệ thương mại là gì? Các biện pháp tự vệ thương mại? Nguyên tắc về việc sử dụng biện pháp tự vệ?

    Trả đũa thương mại là gì? Điều cần biết về các biện pháp trả đũa thương mại?

    Trả đũa thương mại là gì? Trường hợp áp dụng trả đũa thương mại? Nguyên tắc áp dụng trả đũa thương mại? Phân loại? Ý nghĩa của các biện pháp trả đũa trong thương mại?

    Cách chức là gì? Giáng chức là gì? Quy định về cách chức và giáng chức?

    Cách chức và giáng chức là gì? Đặc điểm chung? Trường hợp áp dụng? Thẩm quyền xử lí kỷ luật? Trình tự, thủ tục xử lí kỷ luật?

    Pháp nhân thương mại phạm tội là gì? Các hình phạt với pháp nhân thương mại phạm tội?

    Pháp nhân thương mại phạm tội là gì? Nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội? Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội?

    Hình thức cạnh tranh là gì? Các hình thức cạnh tranh chủ yếu hiện nay?

    Các hình thức cạnh tranh là gì? Các hình thức cạnh tranh chủ yếu hiện nay?

    Giao dịch thương mại điện tử là gì? Các mô hình thương mại điện tử hiện nay?

    Giao dịch thương mại điện tử là gì? So sánh giao dịch thương mại truyền thống và giao dịch thương mại điện tử? Các mô hình giao dịch thương mại điện tử?

    Biên bản phiên tòa là gì? Mẫu biên bản phiên tòa sơ thẩm đang áp dụng?

    Biên bản phiên tòa (Minutes of the trial) là gì? Biên bản phiên tòa tiếng anh là gì? Quy định về biên bản phiên tòa sơ thẩm? Mẫu biên bản phiên tòa sơ thẩm mới nhất? Hướng dẫn Mẫu số 48-DS theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP? Mẫu biên bản phiên tòa sơ thẩm hình sự? Hướng dẫn sử dụng mẫu số 22-HS?

    Biên bản khám nhà là gì? Quy định việc lập biên bản khi khám xét chỗ ở?

    Biên bản khám nhà là gì? Quy định về khám xét chỗ ở? Mẫu biên bản khám xét chỗ ở? Hướng dẫn viết biên bản khám xét chỗ ở?

    Lãi suất tái chiết khấu là gì? Những điều cần biết về lãi suất tái chiết khấu?

    Lãi suất tái chiết khấu là gì? Tác động của lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng? Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tái chiết khấu? Phân biệt lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn?

    Kết luận điều tra là gì? Mẫu 216/CQĐT Bản kết luận điều tra vụ án hình sự

    Kết luận điều tra(Investigation conclusion) là gì? Kết luận điều tra tiếng Anh là gì? Quy định của pháp luật về kết luận điều tra? Quy định của pháp luật về việc giao nhận bản kết luận điều tra? Mẫu 216/CQĐT Bản kết luận điều tra vụ án hình sự trong trường hợp đề nghị truy tố?

    Ý nghĩa của bản kết luận điều tra?  

    Kênh đào quốc tế là gì? Tìm hiểu về các kênh đào lớn nhất trên thế giới?

    Kênh đào quốc tế(International canal) là gì? Kênh đào quốc tế tiếng Anh là gì? Top 10 kênh đào dài nhất trên thế giới? Tìm hiểu về kênh đào lớn nhất thế giới?

    Khai sinh là gì? Quyền khai sinh và hướng dẫn thủ tục khai sinh cho trẻ?

    Khai sinh là gì? Quyền khai sinh? Quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh? Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ?

    Tảo hôn là gì? Tổ chức tảo hôn là gì? Mức xử phạt tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn theo Bộ luật Hình sự

    Tảo hôn(Child marriage) là gì? Tảo hôn tiếng Anh là gì? Tác hại của việc tảo hôn? Hậu quả pháp lý của hành vi tảo hôn? Tổ chức tảo hôn(Child marriage organization) là gì? Tổ chức tảo hôn tiếng Anh là gì? Yếu tố cấu thành của tội tổ chức tảo hôn? Mức xử phạt đối với tội tổ chức tảo hôn?

    Mặt chủ quan của tội phạm là gì? Mặt khách quan của tội phạm là gì?

    Khái niệm mặt chủ quan của tội phạm? Phân tích mặt chủ quan của tội phạm? Khái niệm mặt chủ quan của tội phạm? Phân tích mặt khách quan của tội phạm?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ
    • VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG
      • 1900.6568
      • danang@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN NAM
      • 1900.6568
      • luatsu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá