Trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về chủ đề Luật kinh tế tiếng Anh là gì? Nếu quý bạn đọc đang tìm kiếm những thông tin về chủ đề này, đừng bỏ lỡ bài viết sau đây.
Mục lục bài viết
1. Luật kinh tế là gì?
Luật kinh tế là ngành học tại các trường luật, kế thừa những cơ sở của thực tiễn pháp lý cùng với những kiến thức về kinh tế và kinh doanh, là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình đó, trong tổ chức, điều hành kinh tế nhà nước và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các đơn vị thương nghiệp.
Luật Kinh tế ra đời nhằm ngăn chặn và giải quyết những bất đồng nảy sinh trong đời sống thương mại và đảm bảo hoạt động của các công ty trên các sàn giao dịch chứng khoán và thương mại trong nước và quốc tế.
Đối tượng điều chỉnh của Luật kinh tế là:
‐ Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức quản lý, giải thể và phá sản doanh nghiệp.
– Các mối quan hệ phát sinh liên quan đến việc thực hiện các hành động cạnh tranh.
‐ Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh tế.
‐ Các quan hệ xã hội phát sinh liên quan đến việc giải quyết tranh chấp kinh tế.
2. Luật kinh tế tiếng Anh là gì?
Luật kinh tế tiếng Anh là Economic Law được giải thích bằng tiếng Anh như sau: Economic law is a set of legal norms to regulate economic activity. In the Soviet legal system, economic law was a legal theory and system in which economic relations represented a legal discipline independent of criminal and civil law.
Economic law is a field of study at law schools, inheriting the foundations of legal practice along with knowledge of economics and business, is a system of legal norms promulgated by the state to regulate the economy regulate economic relations arising in that process, in the organization and administration of the state economy, and in the process of production and business between commercial units.
The Economic Law was established to prevent and settle disagreements arising in commercial life and to ensure the operation of companies on domestic and international stock and trading exchanges.
The regulated objects of the Economic Law are:
– Social relations arising in the process of establishment, organization, management, dissolution and bankruptcy of enterprises
– Relationships arising in connection with the performance of competitive actions.
– Social relations arise in the process of organizing and carrying out economic activities.
– Social relations arising in connection with the settlement of economic disputes.
3. Một số từ vựng chuyên ngành luật kinh tế tiếng Anh:
Ngoài Economic law như trên được đề cập, luật kinh tế còn có thể được dịch thành Business Law. Có một số từ vựng chuyên ngành luật kinh tế thường dùng như:
‐ Civil Law: Luật Dân sự
‐ Common Law: Thông luật
‐ Contract: Hợp đồng
‐ Business Contract: Hợp đồng kinh doanh
‐ Agreement: Thỏa thuận, khế ước
‐ International commercial contract:
‐ Party: các bên (trong hợp đồng)
‐ Abide by: tuân theo, dựa vào
‐ Dispute: Tranh chấp
‐ Guarantee: Bảo lãnh
‐ Decision: Quyết định, phán quyết
‐ Enhance: xử lý
‐ Regulation: quy tắc, quy định
‐ Accredited: Ủy quyền
‐ Arbitration: trọng tài, sự phân sự
‐ Ad hoc arbitration: Trọng tài đặc biệt
‐ Commercial arbitration: Trọng tài thương mại
‐ Unfair business: Kinh doanh gian lận
‐ Unfair Competition: cạnh tranh không lành mạnh
‐ International payment: Thanh toán quốc tế
‐ Person with related interests and obligations: Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
‐ Capital contribution member or capital contributing partner: thành viên góp vốn
‐ Business registration certificate: giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
4. Những ví dụ về sử dụng từ luật kinh tế bằng tiếng Anh:
– Luật kinh tế là một bộ phận của pháp luật kinh tế, là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức và điều hành kinh tế của nhà nước, cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các công ty với nhau.
Economic law is a part of economic law, which is a system of legal norms promulgated by the state to regulate economic relations arising in the process of economic organization and management of the state. and in the process of production and business between business entities.
– Luật Kinh tế ra đời nhằm ngăn chặn và giải quyết những bất đồng phát sinh trong đời sống thương mại và đảm bảo hoạt động của các công ty trên thị trường chứng khoán và quy trình thương mại, cả trong nước và quốc tế.
Economic Law was born to maintain and settle disputes in business and commerce as well as ensure the operation process of enterprises in the process of exchange and trade both domestically and internationally.
– Sinh viên luật kinh tế được tiếp thu kiến thức và kỹ năng chuyên sâu trong lĩnh vực luật, luật học và
Students studying Economic Law are provided with in-depth knowledge and skills in law, legal practice, and business law; ability to research and handle legal issues posed in the practice of business activities of enterprises and state management of enterprises.
– Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế là các quan hệ kinh tế chịu sự tác động của luật kinh tế.
Regulated objects of economic law are economic relations affected by economic law.
– Các quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ công ty là các quan hệ tài chính phát sinh trong hoạt động bán hàng giữa công ty, nhóm kinh doanh và các văn phòng thành viên, và giữa các đơn vị, nội bộ công ty hay nhóm bán hàng thành viên với nhau.
Economic relations arising within a few enterprises Are economic relations arising in the course of sales activities between the corporation, business group and member agencies as well as between units. members within a corporation or sales group.
– Luật kinh tế xuất hiện ở các nước tư bản chủ nghĩa vào những năm đầu thế kỷ 20, khi một số nhà nước tư sản tăng cường can thiệp vào lĩnh vực quan hệ kinh tế.
Economic law appeared in the early years of the twentieth century in capitalist countries, when some bourgeois states increased their intervention in the field of economic relations.
– Luật kinh tế ra đời ở Việt Nam và được thừa nhận là một ngành luật độc lập trong hệ thống các ngành luật Việt Nam từ những năm 1970 và là một bộ phận quan trọng của hệ thống pháp luật kinh tế.
In Vietnam, economic law was born and recognized as an independent law branch in the system of Vietnamese law branches since the 70s of the twentieth century and it is an important part of the economic legal system.
– Pháp luật kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các đơn vị kinh tế trong quá trình nhà nước điều hành và phát triển kinh tế, tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.
Economic law in the context of a market economy is a combination of legal norms promulgated by the state to regulate economic relations arising during the organization and management of the state’s economy and in the process of economic development. production and business processes between business entities.
– Trong giới kinh doanh, các quan hệ tài chính phát sinh từ hoạt động thương mại là các quan hệ tài chính thường phát sinh từ việc tham gia vào các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ trên thị trường vì lợi nhuận. Trong bộ máy các quan hệ kinh tế chịu sự điều chỉnh của quy luật kinh tế, nhóm quan hệ này là nhóm quan hệ quan trọng và phổ biến nhất.
Economic relations arising in the course of business between business entities are economic relations usually arising from the performance of production activities, product consumption activities or the performance of service activitiesin the market for profit. In the apparatus of economic relations that are subject to regulation by economic law, this group of relationships is the most important, frequent and popular group of relationships.
5. Nội dung cơ bản của Luật Kinh tế:
Luật Kinh tế quy định quy chế pháp lý về các loại hình công ty hoạt động trong nền kinh tế, cụ thể:
– Pháp luật kinh tế xác định các loại hình công ty, doanh nghiệp; điều kiện và thủ tục nhà đầu tư tham gia thị trường.
‐ Luật Kinh tế xác định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế và tư nhân cũng như các nhà đầu tư góp vốn.
– Luật Kinh tế quy định cơ cấu tổ chức quản lý của từng loại hình công ty, tổ chức lại công ty; điều kiện và thủ tục rời bỏ thị trường kinh doanh (bao gồm thủ tục giải thể công ty và thủ tục phá sản).
Luật kinh tế điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp: quyền tự do kinh doanh và quyền tự do hợp đồng, kết hợp với bản chất con người, dẫn đến hoạt động cạnh tranh tự phát, thường là thái quá và cực đoan, nhằm phá vỡ, ngăn cản, hạn chế hoặc loại bỏ hoạt động cạnh tranh của các đối thủ. Vì vậy, sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động cạnh tranh của chủ thể kinh doanh là cần thiết.
Luật kinh tế quy định việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại và đầu tư của tổ chức, cá nhân thương mại. Luật tài chính là cơ sở pháp lý với sự trợ giúp của các văn bản pháp luật đặc biệt:
– Quyền của tổ chức thương mại, cá nhân trong giải quyết tranh chấp thương mại giữa các chủ thể.
‐ Nghĩa vụ của các bên tranh chấp và vi phạm hợp đồng trong kinh doanh.
– Trách nhiệm của bên có hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại thể hiện ở việc thực hiện các chế tài hợp đồng như phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, chấm dứt hợp đồng.
‐ Cách thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua tự thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án.