Kế toán là một trong những hoạt động quan trọng trong hệ thống vận hành của các công ty, doanh nghiệp hay các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài Nhà nước. Vậy luật kế toán là gì? Mục đích và những nguyên tắc cơ bản ra sao?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là luật kế toán?
Luật kế toán là luật quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh
Kế toán là một trong những hoạt động quan trọng trong hệ thống vận hành của các công ty, doanh nghiệp hay các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài Nhà nước. Hiểu một cách đơn giản, kế toán là công việc ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động tài chính của một tổ chức, một doanh nghiệp, một cơ quan nhà nước, một cơ sở kinh doanh tư nhân. Đây là bộ phận có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế.
Hiện nay, các doanh nghiệp sự nghiệp, tổ chức kinh tế xuất hiện tại nước ta ngày càng nhiều. Trong lĩnh vực quản lý kinh tế này, luôn có bộ phận kế toán. Chính vì vậy, Nhà nước đã cho ra đời Luật kế toán.
Luật kế toán là căn cứ, cơ sở để các đơn vị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức dựa vào, hoạt động kế toán sao cho đúng quy định của pháp luật. Cơ quan Nhà nước cũng dựa vào luật này để quản lý, điều chỉnh hoạt động kế toán chung nhất.
2. Mục đích kế toán quy định trong luật kế toán:
Theo quy định tại Điều 5
– Hoạt động kế toán phải hướng đến việc phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
– Khi thực hiện kế toán, các cá nhân, cơ quan, tổ chức phải đảm bảo việc pánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán. Tức mọi thông tin, số liệu của hoạt động kế toán (xoay quanh hoạt động tài chính) của tổ chức, doanh nghiệp đó phải được phải ánh một cách kịp thời, rõ ràng, đúng tiến độ. Có như vậy, chủ thể lãnh đạo mới nắm bắt được các hoạt động tài chính, đưa ra phương hướng hoạt động sao cho phù hợp nhất.
– Hoạt động kế toán phải phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán. Tức khi nhìn vào số liệu kế toán, các cá nhân sẽ nắm bắt được đầy đủ các thông tin liên quan ở tất cả các hạng mục được điều chỉnh.
– Hoạt động kế toán được diễn ra phải phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
– Mọi thông tin, số liệu được cung cấp phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán. Hay nói cách khác, số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
– Chủ thể chịu trách nhiệm liên quan trong hoạt động kế toán phải phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.
3. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kế toán:
Theo quy định tại Điều 6 Luật kế toán 2015, hoạt động kế toán phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
– Nguyên tắc 1: Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Cụ thể: Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
– Nguyên tắc 2: Các cá nhân chịu trách nhiệm liên quan trong hoạt động kế toán phải đảm bảo các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm. Đối với trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
– Nguyên tắc 3: Trong quá trình hoạt động, đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
– Nguyên tắc 4: Trong thực tiễn tiến hành, thực hiện kế toán, báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời.
– Nguyên tắc 5: Đơn vị kế toán phải đảm bảo sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
– Nguyên tắc 6: Khi lập báo cáo tài chính, chủ thể chịu trách nhiệm liên quan phải đảm bảo báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
– Nguyên tắc 7: Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định nêu trên, còn phải thực hiện kế toán theo
4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kế toán:
Điều 13 Luật kế toán 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kế toán như sau:
– Pháp luật nghiêm cấm các hành vi giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác. Tức mọi hành vi liên quan đến giả mạo tài liệu kế toán đều bị pháp luật nghiêm cấm.
– Trong thực tiễn hoạt động kế toán, các cá nhân phụ trách, chịu trách nhiệm liên quan có hành vi cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. Cụ thể, với những thông tin, số liệu kế toán không đúng sự thật, nếu cá nhân thực hiện buộc người khác xác nhận (để khiến thông tin sai thành đúng) là hành vi bị pháp luật hoàn toàn nghiêm cấm.
– Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán là một trong những hành vi bị cấm trong hoạt động kế toán. Đối với hành vi này, kế toán viên không kê khai vào sổ kế toán những tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán nhằm mục đích trốn tránh tính chịu trách nhiệm pháp lý.
– Pháp luật nghiêm cấm việc hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ nhằm mục đích che dấu những thông tin sai phạm, hoặc các hoạt động pháp lý vi phạm khác.
– Trong hoạt động kế toán, đơn vị kế toán, kế toán viên không được ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền. Đồng thời, các chủ thể này không được mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của pháp luật.
– Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
– Cá nhân, đơn vị kế toán không được bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
– Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức là hành vi mà kế toán viên và các đơn vị kế toán không được phép thực hiện.
– Pháp luật về kế toán nghiêm cấm hành vi lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
– Cá nhân, đơn vị kế toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
– Doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập không được sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
– Pháp luật không cho phép đơn vị kế toán thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
– Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật là hành vi bị cấm trong hoạt động kế toán.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật kế toán 2015.