Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Văn bản pháp luật

Luật hòa giải cơ sở số 35/2013/QH13

  • 29/10/202029/10/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    29/10/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Luật Hòa giải cơ sở năm 2013 quy định nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở, hòa giải viên, tổ hòa giải; hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      LUẬT

      HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ

      Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

      Quốc hội ban hành Luật hòa giải ở cơ sở.

      CHƯƠNG I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1.Phạm vi điều chỉnh

      1. Luật này quy định nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở, hòa giải viên, tổ hòa giải; hoạt động hòa giải ở cơ sở; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      2. Hoạt động hòa giải của tòa án, trọng tài, hòa giải thương mại, hòa giải lao động và hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.

      Điều 2. Giải thích từ ngữ

      Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

      1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.

      2. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).

      3. Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.

      4. Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định của Luật này để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      5. Tổ hòa giải là tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở cơ sở để hoạt động hòa giải theo quy định của Luật này.

      Điều 3. Phạm vi hòa giải ở cơ sở

      1. Việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

      b) Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải;

      c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;

      d) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.

      2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      pham-vi-hoa-giai-co-so%281%29

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở

      Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

      Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

      Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.

      Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

      Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

      Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở

      Khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải thích hợp khác.

      Khuyến khích những người có uy tín trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các hình thức hòa giải thích hợp khác.

      Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở.

      Tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      Điều 6. Hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở

      Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở để biên soạn, phát hành tài liệu; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng về hòa giải ở cơ sở; sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với công tác hòa giải ở cơ sở; chi thù lao cho hòa giải viên theo vụ, việc và hỗ trợ các chi phí cần thiết khác cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      Ngân sách trung ương chi bổ sung cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở.

      Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      CHƯƠNG II

      HÒA GIẢI VIÊN, TỔ HÒA GIẢI

      Mục 1

      HÒA GIẢI VIÊN

      Điều 7. Tiêu chuẩn hòa giải viên

      Người được bầu làm hòa giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải và có các tiêu chuẩn sau đây:

      Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư;

      Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.

      Điều 8. Bầu, công nhận hòa giải viên

      Người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 của Luật này có quyền ứng cử hoặc được Ban công tác Mặt trận phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận giới thiệu vào danh sách bầu hòa giải viên.

      Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức bầu hòa giải viên ở thôn, tổ dân phố bằng một trong các hình thức sau đây:

      a) Biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp đại diện các hộ gia đình;

      Xem thêm:  Mẫu Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm hòa giải thương mại

      b) Phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình.

      Kết quả bầu hòa giải viên:

      a) Người được đề nghị công nhận là hòa giải viên phải đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý;

      b) Trường hợp số người đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý nhiều hơn số lượng hòa giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này thì danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp;

      c) Trường hợp số người được bầu không đủ để thành lập tổ hòa giải thì tổ chức bầu bổ sung cho đủ số lượng;

      d) Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

      Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải viên. Quyết định công nhận hòa giải viên được gửi cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.

      Điều 9. Quyền của hòa giải viên

      Thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      Đề nghị các bên có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ, việc hòa giải.

      Tham gia sinh hoạt, thảo luận và quyết định nội dung, phương thức hoạt động của tổ hòa giải.

      Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải; được cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động hòa giải.

      Hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải.

      Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

      Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.

      Kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến hoạt động hòa giải.

      Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 và khoản 7 Điều này.

      Điều 10. Nghĩa vụ của hòa giải viên

      Thực hiện hòa giải khi có căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

      Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này.

      Từ chối tiến hành hòa giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.

      Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.

      Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.

      Điều 11. Thôi làm hòa giải viên

      Việc thôi làm hòa giải viên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

      a) Theo nguyện vọng của hòa giải viên;

      b) Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 của Luật này;

      c) Vi phạm nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Điều 4 của Luật này hoặc không có điều kiện tiếp tục làm hòa giải viên do bị xử lý vi phạm pháp luật.

      Trường hợp thôi làm hòa giải viên quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ trưởng tổ hòa giải đề nghị Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thôi làm hòa giải viên.

      Trường hợp thôi làm hòa giải viên đối với tổ trưởng tổ hòa giải thì Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thôi làm hòa giải viên.

      Quyết định thôi làm hòa giải viên được gửi Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.

      Mục 2

      TỔ HÒA GIẢI

      Điều 12. Tổ hòa giải

      Tổ hòa giải có tổ trưởng và các hòa giải viên. Mỗi tổ hòa giải có từ 03 hòa giải viên trở lên, trong đó có hòa giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hòa giải phải có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số.

      Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hòa giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế – xã hội, dân số của địa phương và đề nghị của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

      Hằng năm, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì phối hợp với tổ trưởng tổ hòa giải tiến hành rà soát, đánh giá về tổ chức, hoạt động của tổ hòa giải và kiến nghị Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã kiện toàn tổ hòa giải.

      Điều 13. Trách nhiệm của tổ hòa giải

      Tổ chức thực hiện hòa giải.

      Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, thảo luận các giải pháp để tiến hành hòa giải vụ, việc phức tạp.

      Phối hợp với Ban công tác Mặt trận, Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân, Chi hội người cao tuổi, các tổ hòa giải và tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      Kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã về hoạt động hòa giải ở cơ sở, các điều kiện cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      Xem thêm:  Chỉ thị 03/CT-BTP năm 2011 về tăng cường công tác hòa giải cơ sở

      Đề nghị khen thưởng tổ hòa giải, hòa giải viên có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải.

      Điều 14. Tổ trưởng tổ hòa giải

      Tổ trưởng tổ hòa giải do hòa giải viên bầu trong số các hòa giải viên để phụ trách tổ hòa giải.

      Việc bầu tổ trưởng tổ hòa giải được thực hiện dưới sự chủ trì của Trưởng ban công tác Mặt trận bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín. Kết quả bầu tổ trưởng tổ hòa giải được lập thành văn bản và gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ra quyết định công nhận.

      Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của tổ trưởng tổ hòa giải

      Phân công, phối hợp hoạt động của các hòa giải viên.

      Đại diện cho tổ hòa giải trong quan hệ với Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong thực hiện trách nhiệm của tổ hòa giải.

      Đề nghị cho thôi làm hòa giải viên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.

      Báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có thẩm quyền về các vụ, việc theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.

      Báo cáo hằng năm và báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải với Ủy ban nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

      Phối hợp với tổ trưởng tổ hòa giải khác để trao đổi kinh nghiệm hoặc tiến hành hòa giải những vụ, việc liên quan đến các thôn, tổ dân phố khác nhau.

      Có các quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật này.

      CHƯƠNG III

      HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ

      Điều 16. Căn cứ tiến hành hòa giải

      Hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:

      Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;

      Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;

      Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

      Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải

      Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.

      Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.

      Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai.

      Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.

      Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.

      Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.

      Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.

      Điều 18. Phân công hòa giải viên 

      Tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải trong trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải viên.

      Tổ trưởng tổ hòa giải không phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải nếu có căn cứ cho rằng hòa giải viên có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc có lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.

      Trong quá trình hòa giải, nếu hòa giải viên vi phạm nguyên tắc hoạt động hòa giải hoặc nghĩa vụ khác của hòa giải viên thì tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên khác thực hiện việc hòa giải.

      Điều 19. Người được mời tham gia hòa giải

      Trong quá trình hòa giải, nếu thấy cần thiết, hòa giải viên và một trong các bên khi được sự đồng ý của bên kia có thể mời người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng , chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc người có uy tín khác tham gia hòa giải.

      Người được mời tham gia hòa giải phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      Cơ quan, tổ chức có người được mời tham gia hòa giải có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia hòa giải.

      Điều 20. Địa điểm, thời gian hòa giải

      Địa điểm hòa giải là nơi xảy ra vụ, việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên.

      Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải, trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải.

      Điều 21. Tiến hành hòa giải

      Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.

      Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.

      Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.

       Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

      Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.

      Điều 22. Hòa giải giữa các bên ở thôn, tổ dân phố khác nhau

      Trường hợp các bên ở thôn, tổ dân phố khác nhau thì tổ hòa giải ở thôn, tổ dân phố đó phối hợp thực hiện việc hòa giải và thông báo với Trưởng ban công tác Mặt trận tại nơi đó cùng phối hợp thực hiện.

      Xem thêm:  Sự khác nhau vụ án dân sự không hòa giải được và không được hòa giải

      Điều 23. Kết thúc hòa giải

      Các bên đạt được thỏa thuận.

      Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.

      Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.

      Điều 24. Hòa giải thành

      Hòa giải thành là trường hợp các bên đạt được thỏa thuận.

      Các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:

      a) Căn cứ tiến hành hòa giải;

      b) Thông tin cơ bản về các bên;

      c) Nội dung chủ yếu của vụ, việc;

      d) Diễn biến của quá trình hòa giải;

      đ) Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;

      e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

      g) Phương thức, thời hạn thực hiện thỏa thuận;

      h) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và của hòa giải viên.

      Điều 25. Thực hiện thỏa thuận hòa giải thành

      Các bên có trách nhiệm thực hiện thỏa thuận hòa giải thành.

      Trong quá trình thực hiện thỏa thuận hòa giải thành, nếu một bên vì sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện được thì có trách nhiệm trao đổi, thỏa thuận với bên kia và thông báo cho hòa giải viên.

      Điều 26. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành

      Hòa giải viên có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành do mình trực tiếp giải quyết; kịp thời thông báo cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Trưởng ban công tác Mặt trận những vấn đề phát sinh trong quá trình theo dõi, đôn đốc thực hiện.

      Điều 27.  Hòa giải không thành

      Hòa giải không thành là trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận.

      Trong trường hợp này, các bên có quyền yêu cầu tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

      CHƯƠNG IV

      TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ

      Điều 28. Trách nhiệmquản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở

      Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở.

      Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, có trách nhiệm sau đây:

      a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở;

      b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở;

      c) Biên soạn, phát hành tài liệu, tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho cấp tỉnh;

      d) Quy định mẫu Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở; mẫu, biểu thống kê về tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở.

      Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở.

      Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

      Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở tại địa phương; trình dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền xem xét quyết định; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

      Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

      a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở; xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho hoạt động hòa giải; thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận tổ trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên tại địa phương;

      b) Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.

      c) Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

      Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận

      Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; vận động tổ chức, cá nhân chấp hành pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.

      Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

      Các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

      CHƯƠNG V

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 31. Quy định chuyển tiếp

      Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các tổ hòa giải, tổ viên tổ hòa giải được thành lập, công nhận theo Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở được tiếp tục hoạt động mà không phải làm thủ tục công nhận lại theo quy định của Luật này.

      Điều 32. Hiệu lực thi hành

      Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

      Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

      Điều 33. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

      Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Luật hòa giải cơ sở số 35/2013/QH13 thuộc chủ đề Hòa giải, thư mục Văn bản pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên

      Khái quát về tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động? Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ngoài Tòa án

      Kiến nghị các giải pháp và định hướng hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải ngoài Tòa án tại Việt Nam.

      ảnh chủ đề

      Giải quyết tranh chấp dân sự thông qua hòa giải ngoài Tòa án 

      Giải quyết tranh chấp dân sự thông qua hòa giải ngoài Tòa án là gì? Đặc điểm, ý nghĩa, nguyên tắc cơ bản và bản chất pháp lý của việc giải quyết tranh chấp dân sự thông qua phương thức hòa giải ngoài Tòa án?

      ảnh chủ đề

      Hòa giải gắn với Tòa án là gì? Đặc điểm của hòa giải gắn với Tòa án?

      Khi xảy ra tranh chấp, biện pháp hòa giải luôn được ưu tiên lựa chọn. Bởi hòa giải có thể giúp các bên tự thống nhất với nhau và giải quyết vấn đề nhanh chóng, hiệu quả. Vậy trong thủ tục tố tụng tại Tòa án, hòa giải gắn với Tòa án là gì? Đặc điểm của hòa giải gắn với Tòa án như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Các hình thức hòa giải hiện nay? Vai trò và ý nghĩa của hòa giải?

      Các hình thức hòa giải hiện nay bao gồm: Hòa giải ngoài tố tụng và Hòa giải trong tố tụng? Phân tích vai trò và ý nghĩa của hòa giải?

      ảnh chủ đề

      Một số mô hình hòa giải gắn với Tòa án điển hình trên thế giới

      Một số mô hình hòa giải gắn với Tòa án điển hình trên thế giới? Phân tích hoạt động hòa giải gắn với Tòa án của một số nước ở Châu Á và Châu Âu?

      ảnh chủ đề

      Chủ thể, nguyên tắc, phạm vi thực hiện hòa giải gắn với Tòa án

      Chủ thể thực hiện hòa giải gắn với Tòa án? Nguyên tắc hòa giải gắn với Tòa án? Phạm vi hòa giải gắn với Tòa án?

      ảnh chủ đề

      Trình tự, thủ tục tiến hành và công nhận hòa giải gắn với Tòa án

      Thời hạn hòa giải gắn với Tòa án? Trình tự xử lý vụ việc hòa giải gắn với Tòa án? Phương thức hòa giải và công nhận kết quả hòa giải thành?

      ảnh chủ đề

      So sánh giữa thương lượng và hòa giải trong thương mại?

      Thương lượng trong thương mại? Hòa giải trong thương mại? So sánh thương lượng và hòa giải trong thương mại?

      ảnh chủ đề

      Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

      Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án là gì? Mẫu Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án? Hòa giải viên tiến hành hòa giải và lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu biên bản tiếp công dân (79/PTHA) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Mẫu thông báo an toàn phòng cháy chữa cháy chi tiết nhất
      • Mẫu sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
      • Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
      • Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính (34-HC) chi tiết
      • Mẫu quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
      • Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính (11-HC) chi tiết nhất
      • Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện hành chính
      • Mẫu thông báo tiếp tục phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu (Mục 02) chi tiết nhất
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên

      Khái quát về tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động? Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ngoài Tòa án

      Kiến nghị các giải pháp và định hướng hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải ngoài Tòa án tại Việt Nam.

      ảnh chủ đề

      Giải quyết tranh chấp dân sự thông qua hòa giải ngoài Tòa án 

      Giải quyết tranh chấp dân sự thông qua hòa giải ngoài Tòa án là gì? Đặc điểm, ý nghĩa, nguyên tắc cơ bản và bản chất pháp lý của việc giải quyết tranh chấp dân sự thông qua phương thức hòa giải ngoài Tòa án?

      ảnh chủ đề

      Hòa giải gắn với Tòa án là gì? Đặc điểm của hòa giải gắn với Tòa án?

      Khi xảy ra tranh chấp, biện pháp hòa giải luôn được ưu tiên lựa chọn. Bởi hòa giải có thể giúp các bên tự thống nhất với nhau và giải quyết vấn đề nhanh chóng, hiệu quả. Vậy trong thủ tục tố tụng tại Tòa án, hòa giải gắn với Tòa án là gì? Đặc điểm của hòa giải gắn với Tòa án như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Các hình thức hòa giải hiện nay? Vai trò và ý nghĩa của hòa giải?

      Các hình thức hòa giải hiện nay bao gồm: Hòa giải ngoài tố tụng và Hòa giải trong tố tụng? Phân tích vai trò và ý nghĩa của hòa giải?

      ảnh chủ đề

      Một số mô hình hòa giải gắn với Tòa án điển hình trên thế giới

      Một số mô hình hòa giải gắn với Tòa án điển hình trên thế giới? Phân tích hoạt động hòa giải gắn với Tòa án của một số nước ở Châu Á và Châu Âu?

      ảnh chủ đề

      Chủ thể, nguyên tắc, phạm vi thực hiện hòa giải gắn với Tòa án

      Chủ thể thực hiện hòa giải gắn với Tòa án? Nguyên tắc hòa giải gắn với Tòa án? Phạm vi hòa giải gắn với Tòa án?

      ảnh chủ đề

      Trình tự, thủ tục tiến hành và công nhận hòa giải gắn với Tòa án

      Thời hạn hòa giải gắn với Tòa án? Trình tự xử lý vụ việc hòa giải gắn với Tòa án? Phương thức hòa giải và công nhận kết quả hòa giải thành?

      ảnh chủ đề

      So sánh giữa thương lượng và hòa giải trong thương mại?

      Thương lượng trong thương mại? Hòa giải trong thương mại? So sánh thương lượng và hòa giải trong thương mại?

      ảnh chủ đề

      Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

      Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án là gì? Mẫu Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án? Hòa giải viên tiến hành hòa giải và lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án?

      Xem thêm

      Tags:

      Hòa giải

      Hòa giải cơ sở


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên

      Khái quát về tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động? Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ngoài Tòa án

      Kiến nghị các giải pháp và định hướng hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải ngoài Tòa án tại Việt Nam.

      ảnh chủ đề

      Giải quyết tranh chấp dân sự thông qua hòa giải ngoài Tòa án 

      Giải quyết tranh chấp dân sự thông qua hòa giải ngoài Tòa án là gì? Đặc điểm, ý nghĩa, nguyên tắc cơ bản và bản chất pháp lý của việc giải quyết tranh chấp dân sự thông qua phương thức hòa giải ngoài Tòa án?

      ảnh chủ đề

      Hòa giải gắn với Tòa án là gì? Đặc điểm của hòa giải gắn với Tòa án?

      Khi xảy ra tranh chấp, biện pháp hòa giải luôn được ưu tiên lựa chọn. Bởi hòa giải có thể giúp các bên tự thống nhất với nhau và giải quyết vấn đề nhanh chóng, hiệu quả. Vậy trong thủ tục tố tụng tại Tòa án, hòa giải gắn với Tòa án là gì? Đặc điểm của hòa giải gắn với Tòa án như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Các hình thức hòa giải hiện nay? Vai trò và ý nghĩa của hòa giải?

      Các hình thức hòa giải hiện nay bao gồm: Hòa giải ngoài tố tụng và Hòa giải trong tố tụng? Phân tích vai trò và ý nghĩa của hòa giải?

      ảnh chủ đề

      Một số mô hình hòa giải gắn với Tòa án điển hình trên thế giới

      Một số mô hình hòa giải gắn với Tòa án điển hình trên thế giới? Phân tích hoạt động hòa giải gắn với Tòa án của một số nước ở Châu Á và Châu Âu?

      ảnh chủ đề

      Chủ thể, nguyên tắc, phạm vi thực hiện hòa giải gắn với Tòa án

      Chủ thể thực hiện hòa giải gắn với Tòa án? Nguyên tắc hòa giải gắn với Tòa án? Phạm vi hòa giải gắn với Tòa án?

      ảnh chủ đề

      Trình tự, thủ tục tiến hành và công nhận hòa giải gắn với Tòa án

      Thời hạn hòa giải gắn với Tòa án? Trình tự xử lý vụ việc hòa giải gắn với Tòa án? Phương thức hòa giải và công nhận kết quả hòa giải thành?

      ảnh chủ đề

      So sánh giữa thương lượng và hòa giải trong thương mại?

      Thương lượng trong thương mại? Hòa giải trong thương mại? So sánh thương lượng và hòa giải trong thương mại?

      ảnh chủ đề

      Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

      Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án là gì? Mẫu Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án? Hòa giải viên tiến hành hòa giải và lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 29