Chia thừa kế theo di chúc khi có một người không đồng ý? Chia thừa kế theo pháp luật khi một người không đồng ý?
Chia di sản thừa kế là một trong những thủ tục bắt buộc khi trong gia đình có người mất đi và để lại tài sản. Thực tế, có những trường hợp chia di sản nhưng lại không đạt được sự thỏa thuận, có một người không đồng ý. Vậy cách thức giải quyết sẽ tiến hành như thế nào? Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Chia thừa kế theo di chúc khi có một người không đồng ý:
1.1. Điều kiện của người lập di chúc và các quyền của người lập di chúc:
Căn cứ tại Điều 624
Như vậy, có thể hiểu di chúc chính là một cá nhân có tài sản riêng hoặc tài sản trong khối tài sản chung với người khác để lại cho người khác sau khi mình chết đi dựa trên ý chí, nguyện vọng của chính cá nhân mình.
Và điều kiện người lập di chúc phải là người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
1.2. Các hình thức của di chúc:
Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hình thức của di chúc phải được lập thành văn bản hoặc có thể di chúc miệng trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản.
Như vậy, di chúc có hai loại là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng.
Thứ nhất, di chúc bằng văn bản:
Di chúc bằng văn bản theo quy định bao gồm các loại sau đây:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
+ Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
+ Người làm chứng cho việc lập di chúc bao gồm: mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
* Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
* Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc
* Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực
Thứ hai, di chúc bằng miệng:
– Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
– Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
1.3. Điều kiện để một di chúc hợp pháp
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp như sau:
– Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Chủ thể lập di chúc: phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép
+ Về mặt nội dung của di chúc: không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
1.4. Nội dung của di chúc:
Nội dung của di chúc phải bao gồm những nội dung sau đây theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật dân sự năm 2015:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
– Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung quy định trên, di chúc có thể có các nội dung khác, tùy theo ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc.
Lưu ý:
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
– Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
1.5. Chia thừa kế theo di chúc thế nào khi một người không đồng ý:
Nếu di chúc hợp pháp theo các quy định đã nêu trên thì khi tiến hành chia di sản thừa kế theo di chúc, nếu một người không đồng ý thì tiến hành như sau:
– Thứ nhất, người không đồng ý không có tên trong di chúc: Di chúc vẫn có hiệu lực và tiến hành chia di sản thừa kế bình thường.
– Thứ hai, người không đồng ý có tên trong di chúc để được hưởng di sản: Người này theo ý chí không đồng ý nhận phần di sản được hưởng trong di chúc thì sẽ tiến hành làm thủ tục từ chối nhận phần di sản thừa kế đó trước khi di sản được phân chia, và sẽ phải cam kết việc từ chối này không phải nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác.
2. Chia thừa kế theo pháp luật khi một người không đồng ý:
2.1. Những trường hợp nào chia thừa kế theo pháp luật:
Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật như sau:
– Không có di chúc
– Di chúc không hợp pháp
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Bên cạnh đó, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2.2. Hàng thừa kế theo pháp luật gồm những ai:
Chia thừa kế theo pháp luật là chia theo hàng thừa kế, cụ thể hàng thừa kế gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Nguyên tắc chia thừa kế:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.3. Chia thừa kế theo pháp luật như thế nào khi một người không đồng ý:
Nếu một người không đồng ý việc phân chia di sản thừa kế theo thỏa thuận với các đồng thừa kế khác:
Căn cứ tại Điều 35, Điều 39
Lưu ý về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
– Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của
– Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định như trên.