Chia tài sản chung khi nhà đất đứng tên của vợ. Giải quyết tranh chấp tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi chồng là người nước ngoài.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi kết hôn từ năm 2005. Chồng tôi là người nước ngoài. Do chồng tôi là người nước ngoài nên không thể mua đất được ở Việt Nam nên có nhờ tôi mua hộ và đứng tên tôi. Hiện nay, chúng tôi đang ly hôn. Tôi muốn hỏi luật sư là những mảnh đất đứng tên tôi, tôi có phải trả lại cho chồng tôi hay không?
Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Do đó, chồng bạn phải chứng minh được đó là tài sản riêng của chồng bạn thì bạn mới phải trả lại cho chồng bạn. Việc chứng minh có thể thông qua thỏa thuận trong hợp đồng của hai bạn.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Luật sư
Do đó, nếu như chồng bạn chứng minh được chồng bạn có thỏa thuận với bạn về việc hai vợ chồng bạn có thỏa thuận để bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đây được coi là tài sản chung của hai vợ chồng bạn. Do đó, khi ly hôn, mảnh đất này bạn vẫn phải chia cho chồng bạn.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hỏi về xây nhà trên đất của vợ, ly hôn chia tài sản như thế nào?
- 2 2. Chia tài sản không có tên trong giấy đăng kí tài sản chung khi ly hôn
- 3 3. Chia tài sản khi ly hôn mà vợ chồng chung sống với gia đình
- 4 4. Sổ đỏ đứng tên bố mẹ chồng thì khi ly hôn có được chia tài sản không?
- 5 5. Ly hôn có được chia tài sản khi tài sản đó đứng tên mẹ chồng?
- 6 6. Chia tài sản đứng tên mình vợ khi ly hôn
1. Hỏi về xây nhà trên đất của vợ, ly hôn chia tài sản như thế nào?
Tóm tắt câu hòi:
Năm 2007 tôi kết hôn lần thứ 2 với vợ tôi hiện tại, lúc đó vợ tôi cũng có 1 con riêng. Hiện nay chúng tôi có 1 con chung sinh sống trên nhà cũ của vợ. Năm 2008, chúng tôi xây nhà mới trên diện tích đất của vợ tôi. Tôi muốn hỏi, nếu ly hôn thì căn nhà được chia như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: Căn nhà mà hai vợ chồng bạn xây sẽ là tài sản chung của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân (khi ly hôn: về nguyên tắc căn nhà sẽ được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này). Cụ thể:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung”. Như vây, khi vợ chồng chị xây nhà thì căn nhà đó là tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân nên sẽ là tài sản chung và thuộc sở hữu chung của 2 vợ chồng. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung (Theo Điều 33, 34, 35
Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Thứ hai: Mảnh đất là tài sản riêng của vợ bạn nên bạn không được chia, cụ thể như sau:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân”. Do mảnh đất là tài sản mà chị có được trước khi kết hôn. Nên đó là tài sản riêng của chị. Chị có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của chị và chị có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của 2 vợ chồng (Theo Điều 43, 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
2. Chia tài sản không có tên trong giấy đăng kí tài sản chung khi ly hôn
Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung (Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.…”
Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:
“Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Nhiều trường hợp chỉ ghi tên vợ hoặc chồng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu dẫn đến khi ly hôn có tranh chấp về khối tài sản mà không có tên đăng kí trong giấy chứng nhận quyền sở hữu. Nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng, người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh là tài sản đó nằm trong khối tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp người đứng tên trong giấy chứng nhận đó không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là của riêng thì tài sản đó là tài sản chung vợ chồng”.
Tuy nhiên theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì kể từ ngày 1/7/2014, trong trường hợp bên mua đã kết hôn thì bắt buộc phải có chữ ký đầy đủ của vợ chồng khi thực hiện hợp đồng mua bán theo quy định tại Điều12 NĐ 126/2014/NĐ-CP Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.”
Theo đó, nếu người còn lại muốn bán một tài sản yêu cầu phải đăng kí sở hữu trong thời kỳ hôn nhân thì bắt buộc phải có chữ ký của cả 2 bên vợ và chồng trong Hợp đồng mua bán.
Khi ly hôn, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải chứng minh công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó.
3. Chia tài sản khi ly hôn mà vợ chồng chung sống với gia đình
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi, hiện nay tôi muốn ly hôn chồng. Vậy tài sản chia như thế nào khi tôi sống chung với gia đình?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có những quy định cụ thể về trường hợp chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn mà hai vợ chồng chung sống với gia đình như sau:
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.
Như vậy, căn cứ vào điều luật ta thấy Luật Hôn nhân và gia đình luôn coi trọng sự thỏa thuận của các bên trong một vụ án ly hôn. Nếu không có sự thỏa thuận thì lúc đó Tòa án mới giải quyết. Việc giải quyết của Tòa án căn cứ vào công sức đóng góp của các thành viên mà Tòa án sẽ đưa ra quyết định cuối cùng đối với tài sản của bạn
4. Sổ đỏ đứng tên bố mẹ chồng thì khi ly hôn có được chia tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi kết hôn năm 2009, và sống cùng với bố mẹ chồng trong ngôi nhà của bố mẹ mang tên bố chồng. Năm 2011, vợ chồng tôi góp tiền xây dựng lên ngôi nhà khang trang 4 tầng từ nền của ngôi nhà cũ. Nhưng bây giờ, vợ chồng tôi ly hôn thì tôi có được chia phần nào của ngôi nhà này không bởi công sức tôi đóng góp, xây dựng lên ngôi nhà không hề nhỏ?
Luật sư tư vấn:
Tài sản chung của vợ chồng là khối tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, nhưng phải do vợ, chồng tạo ra và không thuộc các trường hợp được thừa kế, tặng cho riêng.
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có quy định:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Theo đó, về nguyên tắc căn nhà bạn nêu trên được xác định là tài sản của bố mẹ chồng bạn, đứng tên bố mẹ chồng nên bố mẹ chồng bạn là chủ sử dụng hợp pháp mảnh đất, nhà ở cũng như tài sản gắn liền với đất đó và khi hai bạn khi ly hôn toà chỉ giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng bạn.
Tuy nhiên, bạn cũng có đóng góp công sức, tài sản trong việc xây dựng ngôi nhà đó thì theo Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:
“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định đó nếu chứng minh được công sức đóng góp của mình vào khối tài sản là ngôi nhà bạn đang sống bạn sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung đó. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do bạn thỏa thuận với bố mẹ chồng bạn. Nếu không thỏa thuận được, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.
5. Ly hôn có được chia tài sản khi tài sản đó đứng tên mẹ chồng?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi lấy chồng năm 1992 về ở chung với mẹ chồng lúc đó nhà tranh vách đất còn ở trên đồi khi lấy nhau 2 vợ chồng cùng không có công ăn viêc làm chỉ đi làm thuê với buôn bán kiếm sống thôi. Dần dần cải tao đất đai đến giờ cũng bằng phẳng đẹp rồi chúng tôi có 2 con chung cũng lớn rồi. Hiện giờ vợ chồng tôi ly hôn anh ta bảo đấy là nhà của mẹ chồng tôi còn mẹ con tôi chỉ là ở nhờ thôi bây giờ ly hôn tôi có được hưởng quyền lợi gi không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 33, Luật hôn nhân và gia đình đã ghi nhận như sau về tài sản của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Theo quy định ở trên, nhận thấy tài sản chung của vợ chồng là khối tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, nhưng phải do vợ, chồng tạo ra và không thuộc các trường hợp được thừa kế, tặng cho riêng.
Mặt khác, khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Theo đó, diện tích đất mà bạn đề cập ở trên khi vẫn đứng tên là tài sản của mẹ chồng bạn thì được xác định là tài sản của mẹ chồng bạn và bà có toàn quyền định đoạt đối với khối tài sản đó. Khi bạn và chồng xảy ra xung đột không thể giải quyết dẫn đến quyết định ly hôn thì toà án sẽ chỉ giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng bạn.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 61, Luật hôn nhân và gia đình có ghi nhận về trường hợp chia tài sản khi vợ chồng sống chung với gia đình. Cụ thể:
“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định tại Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình, nếu chứng minh được công sức đóng góp của mình vào khối tài sản mà mẹ chồng đang đứng tên, bạn sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung đó. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với mẹ chồng. Nếu không thỏa thuận được, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.
6. Chia tài sản đứng tên mình vợ khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi : ba và mẹ em hiện đang đứng tên chung 1 số loại tài sản, nhưng do ba em cờ bạc quá nhiều nên mẹ em muốn ba em ủy quyền hết tất cả tài sản cho mẹ em, vậy sau này lỡ có ly hôn, tài sản đó có phải chia đôi không ạ?
Luật sư tư vấn:
Bạn nêu bố mẹ bạn có một số tài sản đứng tên chung. Vì ba bạn chơi cờ bạc quá nhiều nên mẹ bạn muốn ba bạn ủy quyền hết tài sản sang cho mẹ bạn. Ở đây, do bạn không nói rõ việc ủy quyền này như thế nào nên chúng tôi chưa thể khẳng định khi bố mẹ bạn ly hôn thì tài sản ấy là phải chia đôi hay là của riêng mẹ ban. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây để biết được cách xử lý trong trường hợp của bạn.
Thứ nhất, về việc bố bạn ủy quyền hết tài sản cho mẹ bạn. Theo quy định tại khoản 3, Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 thì Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Và theo Điều 187 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản như sau:
– Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
– Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự 2015.
Như vậy, từ các quy định trên thì bố bạn có thể ủy quyền cho mẹ bạn thực hiện chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung nhưng không đồng nghĩa với việc mẹ bạn sẽ trở thành người duy nhất sở hữu tài sản. Và bố bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt việc ủy quyền cho mẹ bạn bất cứ lúc nào và chỉ phải báo trước cho mẹ bạn biết một thời gian hợp lý theo quy định tại Điều 569 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý…”.
Do đó, nếu trước khi bố mẹ bạn ly hôn với nhau mà bố bạn chấm dứt việc ủy quyền tài sản cho mẹ bạn thì những tài sản này vẫn được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng. Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp đã phân chia tài sản chung trong thời kỳ ly hôn;
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
– Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Theo đó, bố mẹ bạn cùng đứng tên 1 số tài sản và các tài sản này hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn thì các tài sản này được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn.
Luật sư tư vấn pháp luật về việc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn:19006568
Khi ly hôn những tài sản chung sẽ được chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Như vậy, theo quy định trên thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, có tính đến phần đóng góp của các bên.
Trong trường hợp của nhà bạn, thay vì việc ủy quyền bố mẹ bạn có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo ĐIều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể: trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung mà hai bên đã xác lập. Tuy nhiên việc thỏa thuận phải đảm bảo điều kiện về hình thức và nội dung. Về hình thức bắt buộc phải thể hiện qua văn bản, có công chứng theo yêu cầu. Về nội dung không được làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc nhằm trốn tránh những nghĩa vụ nhất định như:
+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, nếu bố mẹ bạn không muốn ly hôn mà muốn rõ ràng về tài sản, muốn chia tài sản thì bố mẹ bạn có thể thực hiện thủ tục thỏa thuận phân chia bằng văn bản tại văn phòng công chứng. Kể từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. Tuy nhiên, nếu ba bạn đã có những khoản nợ nần do chơi cờ bạc nên việc thỏa thuận chuyển hết tài sản sang cho mẹ bạn thì trong trường hợp này có thể sẽ bị hạn chế do nội dung trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức.