Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Lôi kéo người khác trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hằng năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự. Nhiều trường hợp công dân cố tình trốn tránh nghĩa vụ quân sự, lôi kéo người khác trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Vậy khi lôi kéo người khác trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Lôi kéo người khác trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
      • 2 2. Xử phạt vi phạm liên quan đến hành vi vi phạm thực hiện nghĩa vụ quân sự:
        • 2.1 2.1. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
        • 2.2 2.2. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự
        • 2.3 2.3. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự:
        • 2.4 2.4. Vi phạm quy định về nhập ngũ:
      • 3 3. Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
      • 4 4. Các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự:

      1. Lôi kéo người khác trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?

      Theo quy định tại Điều 332 của Bộ luật Hình sự năm 2015 về trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử lý cụ thể như sau:

      + Người nào không thực hiện chấp hành đúng theo quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      + Người phạm tội trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Phạm tội trong thời chiến; Lôi kéo người khác phạm tội.

      – Mặt khách quan của hành vi lôi kéo người khác trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

      + Hành vi không chấp hành đúng quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự. Hành vi này được thể hiện qua việc chủ thể trong độ tuổi thực hiện đăng ký theo lệnh gọi nhập ngũ nhưng cố tình lẩn tránh không thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự hằng năm. Cố tình đăng ký sai thông tin (sai họ tên, sai tuổi,…), đăng ký chậm, đăng ký bổ sung khi có thay đổi về nơi ở, nơi làm việc…

      + Hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật. Hành vi này được thể hiện thông qua hành vi không nhận lệnh, lẩn tránh, không đến nơi tập trung để nhập ngũ,  không thực hiện lệnh gọi nhập ngũ hoặc có hành vi dùng thủ đoạn khác tự gây thương tích để không thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.

      + Đối với quân nhân dự bị mà có hành vi không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện. Được thể hiện qua việc cố tình lẩn tránh,  không đến địa điểm tập trung để thi hành lệnh hoặc dùng các thủ đoạn khác để không chấp hành lệnh.

      Như vậy, theo quy định trên người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm và có hành vi lôi kéo thêm người khác trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì có thể bị phạt tù từ 01 đến 05 năm.

      2. Xử phạt vi phạm liên quan đến hành vi vi phạm thực hiện nghĩa vụ quân sự:

      2.1. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

      Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP với hành vi vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự thì bị xử lý như sau:

      – Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự thì bị phạt cảnh cáo.

      – Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      + Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự ;

      + Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

      + Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

      + Khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định mà không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự;

      + Không thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

      2.2. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự

      Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định:

      + Đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì bị Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. 

      + Đồng thời phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.

      2.3. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự:

      Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, sửa đổi tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

      – Đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì bị Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

      – Đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì bị Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

      – Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      + Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân, sửa chữa kết quả về tình trạng sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe, nhờ người khác để kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.

      + Làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thông qua các hình thức như đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

      + Đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.

      2.4. Vi phạm quy định về nhập ngũ:

      Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

      + Đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

      + Đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định thì phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

      + Đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ ;  hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

      3. Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, các đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì  không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

      + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

      + Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

      + Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

      Tuy nhiên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp theo quy định trên.

      4. Các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự:

      Căn cứ theo Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì các hành vi thực hiện nghĩa vụ quân sự bị nghiêm cấm gồm:

      – Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

      – Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.

      – Có hành vi gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

      –  Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

      – Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

      – Có các hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Luật nghĩa vụ quân sự 2015.

      – Nghị định 37/2022/NĐ-CP của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam.

      – Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ