Hiện nay, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông. Vậy với lỗi chuyển làn không xi nhan trên cao tốc bị xử phạt thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Phải bật xi nhan trong trường hợp nào?
Hiện nay, khi tham gia giao thông căn cứ theo quy định tại
– Lùi xe: người điều khiển xe khi lùi xe phải quan sát và có tín hiệu cần thiết để báo hiệu (Khoản 1 Điều 16
– Chuyển làn đường: khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn (theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật giao thông đường bộ 2008).
– Vượt xe: xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn (theo Khoản 1 Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008).
– Chuyển hướng xe: khi muốn chuyển hướng thì người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ (Khoản 1 Điều 15 Luật giao thông đường bộ 2008).
– Dừng xe: người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.
– Đỗ xe: khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
2. Lỗi chuyển làn không xi nhan trên cao tốc bị xử phạt thế nào?
2.1. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
– Chuyển làn đường không có đèn tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc: xử phạt từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng.
(căn cứ tại điểm g Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
2.2. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:
– Hành vi chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc: xử phạt từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng.
(tại điểm d Khoản 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra còn bị tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng giao thông đường bộ 01 – 03 tháng.
Hiện nay, những lỗi khác về xi nhan khi vi phạm còn bị xử phạt như sau:
* Đối với xe ô tô:
Lỗi vi phạm | Mức xử phạt | Căn cứ |
Dừng, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết. | từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. | điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP. |
Hành vi không có đèn tín hiệu báo trước khi chuyển làn đường. | từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. | điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. |
Hành vi chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức). | từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng. | điểm c Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. |
Hành vi lùi xe không có đèn tín hiệu báo trước | từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng. | điểm o Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Khi vượt xe mà không có báo hiệu khi vượt | từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng | điểm d Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
* Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Lỗi vi phạm | Mức xử phạt | Căn cứ |
Hành vi chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước | từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng | điểm i Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ | từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng | điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
* Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Lỗi vi phạm | Mức xử phạt | Căn cứ |
Hành vi lùi xe không có tín hiệu báo trước | từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng | điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết khi dừng xe, đỗ xe | từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng | điểm g Khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
3. Chuyển làn không xi nhan trên cao tốc gây ra tai nạn có bị xử lý hình sự không?
Khi tham gia giao thông trên cao tốc mà gây ra tai nạn giao thì xem xét về mức lỗi người điều khiển xe còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 260
– Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Những đối tượng nào tham gia giao thông thực hiện hành vi vi phạm an toàn giao thông có gây ra thiệt hại cụ thể như sau:
+ Làm chết người.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Không có giấy phép lái xe theo quy định.
+ Gây tai nạn trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác.
+ Gây tai nạn xong mà bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông.
+ Gây hậu quả làm chết 02 người.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.
– Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Hậu quả làm chết 03 người trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
Đối tượng có hành vi vi phạm về quy định an toàn giao thông nếu như nằm trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả nếu không được ngăn chặn kịp thời, cụ thể như sau:
+ Làm chết 03 người trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
– Ngoài ra, người điều khiển xe vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bên cạnh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi vi phạm có lỗi phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự. Cụ thể như sau:
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:
+ Tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng.
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị hư hỏng…
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
+ Thanh toán các chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.
+ Các khoản chi phí và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
+ Các thiệt hại khác mà luật có quy định.
– Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
+ Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.
+ Các khoản chi phí hợp lý cho việc mai táng.
+ Các khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
+ Các khoản có thiệt hại khác.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
– Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.