Hiện nay, một số nhà xe vẫn chưa nắm hoặc đang cố tình làm trái với quy định về việc vận chuyển hành khách. Vậy việc chở người không có tên trong danh sách hành khách thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Lỗi chở người không có tên trong danh sách hành khách:
1.1. Xe khách có phải mang theo danh sách hành khách hay không?
Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi là tài xế lái xe trên các tuyến đi từ HCM đến Đà Lạt và ngược lại. Hiện nay, tôi vẫn chưa rõ về quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề lái xe như tôi khi thực hiện công việc có cần phải mang theo danh sách người tham gia trên xe hay không? Rất mong được sự hướng dẫn của Luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2022/NĐ-CP về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, theo đó:
– Trường hợp khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo dựa theo quy định của Luật giao thông đường bộ thì lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
+ Mang theo hợp đồng liên quan đến việc vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết giữa các bên (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
+ Mang theo danh sách liên quan về hành khách có dấu xác nhận của các đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
+ Đối với trường hợp sử dụng hợp đồng về điện tử, lái xe phải có thiết bị để thực hiện việc truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
+ Lái xe không phải áp dụng các quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2020/NĐ-CP CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô, như sau:
– Trường hợp khi vận chuyển khách du lịch, ngoài các giấy tờ cần phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.
Theo đó, đối chiếu với những quy định được nêu trên và thông tin của bạn thì khi thực hiện lái xe bắt buộc phải có danh sách hành khách khi tham gia giao thông.
1.2. Không mang danh sách hành khách thì bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 5, điểm a khoản 8 Điều 23
Xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
-Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng:
– Thực hiện điều khiển xe vận chuyển đối với khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo như hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định của pháp luật giao thông hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định quy định đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
– Ngoài việc bị phạt tiền, thì người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Theo đó, đối với trường hợp người lái xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng khi chở người không có tên trong danh sách hành khách thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ngoài ra, người lái xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
2. Trong trường hợp nào người lái xe vận chuyển hành khách không cần phải mang theo danh sách hành khách?
Theo điểm d khoản 4, khoản 6 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng như sau:
Khi vận chuyển hành khách, ngoài những giấy tờ cần phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ thì lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
– Lái xe không phải áp dụng các quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển để phục vụ đám tang, đám cưới.
– Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách thực hiện theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc
– Trước khi thực hiện hợp đồng, thì đơn vị kinh doanh vận tải sẽ phải thực hiện việc thông báo một lần đối với các nội dung tối thiểu của hợp đồng theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này; đồng thời phải thông báo lại khi có sự thay đổi về hành trình, thời gian vận chuyển hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả khách;
– Lái xe phải vận chuyển đúng đối tượng như học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới và khi lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc thì người lái xe không phải mang theo danh sách hành khách.
3. Chở người không có tên trong danh sách hành khách người điều khiển xe có bị tước bằng lái xe không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23
– Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với người chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người có một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Trường hợp điều khiển xe ô tô vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách thực hiện theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định.
– Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định như trên, thì người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Dương Gia các nội dung mà liên quan đến Lỗi chở người không có tên trong danh sách hành khách. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6568 thì sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
– Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.