Lịch về phép nghĩa vụ quân sự? Chính sách, chế độ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngữ và thân nhân? Đi nghĩa vụ quân sự năm 2023 trong thời hạn bao lâu?
Hiện nay, theo quy định pháp luật thì nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ thể hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân. Công dân khi tham gia phục vụ tại ngũ thì được hưởng quyền lợi như hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ phụ cấp thêm khi kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và đặc biệt là chế độ về phép nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, nhiều bạn đọc thắc mắc về lịch về phép nghĩa vụ quân sự. Vậy, Lịch về phép nghĩa vụ quân sự? Bộ đội được về phép khi nào?
Cơ sở pháp lý:
–
–
–
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Lịch về phép nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50
Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 3
Thứ nhất, Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm. Thời gian nghỉ phép là 10 ngày không kể ngày đi và về trong đó hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ được thanh toán tiền xe, tàu tàu, tiền phụ cấp đi đường theo quy định pháp luật.
Thứ hai, học viên là các hạ sĩ quan, binh sĩ tại các học viện, nhà trường trong Quân đội, ngoài Quân đội. Thời gian nghỉ phép đặt ra trong trường hợp thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học và sẽ được tính và được thanh toán tiền xe, tàu, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Thứ ba, trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Căn cứ theo quy định pháp luật, mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 3
– Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đủ Điều kiện được nghỉ phép năm theo quy định nhưng do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi Điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán chế độ nghỉ phép như sau:
+ Mức tiền thanh toán cho một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh theo quy định tại thời Điểm không nghỉ phép. Mỗi ngày hạ sĩ quan, binh sĩ là 10 ngày là số ngày được thanh toán cao nhất. Cần lưu ý rằng, không được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường và thời gian được tính là ngày đi đường.
+ Thủ trưởng cấp trung đoàn, tương đương trở lên chịu trách nhiệm xem xét, quyết định đối với các trường hợp tại đơn vị được thanh toán chế độ nghỉ phép.
+ Không giải quyết chế độ thanh toán bằng tiền đối với các trường hợp đủ Điều kiện được nghỉ phép đặc biệt nêu dưới đây.
Lưu ý: Đối với binh sĩ, hạ sĩ quan phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi thì được nghỉ phép theo chế độ, mỗi năm được nghỉ một lần, thời gian nghỉ là 10 ngày.
– Trường hợp không giải quyết nghỉ phép đặc biệt:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP trường hợp không giải quyết nghỉ phép như sau: Binh sĩ, hạ sĩ quan đã nghỉ phép năm theo chế độ, trong trường hợp gia đình gặp hỏa hoạn, thiên tai nặng hoặc bố, mẹ đẻ; người nuôi dưỡng hợp pháp; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp mất tích, từ trần hoặc binh sĩ, hạ sĩ quan lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt. Tuy nhiên thời gian nghỉ phép đặc biệt này không quá 05 ngày không kể ngày đi và về và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
2. Chính sách, chế độ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngữ và thân nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân như sau:
Thứ nhất, Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ, chính sách:
– Từ tháng mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ như đã phân tích tại mục (1) nêu trên; ngoại trừ các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
– Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
– Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích đất xây dựng nhà ở và đất canh tác; nhà ở;
– Được tính vào thời gian công tác thời gian phục vụ tại ngũ;
– Được ưu đãi bưu phí;
– Có thành tích trong công tác, chiến đấu, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
– Trong trường hợp bị bệnh khi làm nhiệm vụ, bị thương thì được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
– Tạm hoãn trả, không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên học sinh, hộ nghèo, sinh viên theo quy định của pháp luật;
– Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định của
Thứ hai, Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ, chính sách như sau:
– Bố, mẹ đẻ; người nuôi dưỡng hợp pháp; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
– Con nuôi, con đẻ hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
– Gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ.
Thứ ba, Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ khi xuất ngũ được hưởng chế độ, chính sách như sau:
– Được cấp tiền tàu xe, trợ cấp xuất ngũ, phụ cấp đi đường;
– Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
– Được trợ cấp tạo việc làm;
– Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
– Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm bố trí việc làm, tiếp nhận lại và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; Tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
– Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của
– Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ (khoản 1 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015) và trường hợp Khi có lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ (khoản 1 Điều 48 của Luật Nghĩa vụ Quân sự năm 2015), khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
3. Đi nghĩa vụ quân sự năm 2023 trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định đi nghĩa vụ quân sự năm 2023 trong thời hạn như sau:
– Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình là 24 tháng.
– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là chủ thể được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ tuy nhiên cần lưu ý rằng, việc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ không quá 06 tháng trong trường hợp sau:
+ Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống cứu hộ, cứu nạn, thiên tai, dịch bệnh.
+ Bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ thời hạn phục vụ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.