Giao dịch được thực hiện sôi động trong thị trường chứng khoán. Mang đến các lợi ích và tiềm năng tìm kiếm lớn cho các nhà đầu tư. Các nhu cầu giao dịch giúp đạt được lợi ích vật chất, hay sở hữu chứng khoán nhất định. Các lệnh chứng khoán được thể hiện với nhu cầu tiếp cận đầu tư đa dạng.
Mục lục bài viết
1. Lệnh giao dịch chứng khoán là gì?
Lệnh giao dịch chứng khoán là các chỉ thị của nhà đầu tư. Thực hiện với các nhu cầu giao dịch trên thị trường chứng khoán. Khi đó, họ có thể muốn bán đi các chứng khoán đang sở hữu. Hoặc mua vào các chứng khoán được phát hành bởi tổ chức bất kỳ. Đảm bảo trong các nội dung của quy định pháp luật liên quan.
Yêu cầu được phản ánh với người môi giới. Tiến hành mua, bán chứng khoán theo những điều kiện nhất định. Mang đến các giao dịch được thực hiện thực tế. Và chuyển giao chứng khoán cho bên mua. Thông qua lệnh này để xác lập các hoạt động chuyển giao theo quy định pháp luật hiện hành.
Bên môi giới có thể là các công ty chứng khoán, nhà môi giới độc lập. Thực hiện các nhu cầu giao dịch của chủ thể khác. Nhận được các lợi ích đối với tổ chức thực hiện dịch vụ trung gian này.
Ý nghĩa của lệnh:
Lệnh giao dịch được coi như một đơn đặt hàng cố định của nhà đầu tư đối với người môi giới. Khi phản ánh các nhu cầu cần tiếp cận. Có thể xác định chủ thể giao dịch trước. Hoặc phản đề nghị đối với bên môi giới. Để có thể tìm kiếm các đối tượng có nhu cầu giao dịch, đáp ứng thỏa thuận. Tiến đến lệnh chứng khoán được thực hiện và tiến hành giao dịch trên thực tế.
Lệnh là một cam kết không hủy bỏ, được phản ánh trong ngày giao dịch. Khi đã thực hiện đặt lệnh, các bên phải đảm bảo thực hiện đúng với nội dung lệnh. Xác định trong thời hạn của lệnh. Trừ khi nhà đầu tư yêu cầu hủy bỏ và được công ty chứng khoán chấp thuận. Mang đến các ổn định tiến hành giao dịch trên thị trường.
Hình thức của lệnh:
Lệnh giao dịch có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
– Lệnh văn bản: Các công ty chứng khoán là bên trung gian cung cấp dịch vụ. Họ thường in sẵn các mẫu phiếu lệnh như phiếu lệnh mua, phiếu lệnh bán, phiếu lệnh huỷ,… Từ đó mà các chủ thể có nhu cầu thực hiện điền thông tin lệnh. Cũng như thể hiện các nhu cầu trong thực hiện giao dịch. Với lệnh được thực hiện bằng văn bản.
– Lệnh bằng điện và điện tử: Thông qua các nhu cầu thực hiện về nội dung lệnh. Gửi đến bên trung gian tiến hành trên thị trường chứng khoán. Thông qua điện thoại, telex, internet (email, message),… Là các phương tiện và hình thức liên lạc.
2. Lệnh giao dịch chứng khoán tiếng Anh là gì?
Lệnh giao dịch chứng khoán tiếng Anh là Stock trading orders.
3. Nội dung của lệnh:
Để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện. Gắn với hiệu quả và ý nghĩa xác định trên thực tế của lệnh đó. Các tổ chức trung gian tiến hành đặt lệnh thực hiện giao dịch. Cho nên có thể ảnh hưởng đến các quyền lợi, hay nghĩa vụ trực tiếp của các chủ thể.
Cũng như các yêu cầu về mặt kỹ thuật giao dịch. Truyền tải đối với nội dung đúng như thỏa thuận của các bên. Trong quy định pháp luật được bảo đảm tuân thủ. Khi thực hiện đối với hình thức văn bản, chỉ cần quan tâm cung cấp đầy đủ thông tin theo mẫu. Trong khi thực hiện các lệnh điện tử phải quan tâm đến các nội dung truyền tải:
Các lệnh giao dịch phải có các nội dung cơ bản như sau:
– Tên lệnh: Thực hiện lệnh mua/ lệnh bán/ lệnh hủy/ lệnh sửa. Gắn với các nhu cầu tiếp cận của thực hiện giao dịch. Và chuyển giao các quyền và ảnh hưởng đến, lợi ích, nghĩa vụ tương ứng của các bên. Nội dung này thường được thể hiện trên các mẫu lệnh in sẵn do công ty chứng khoán in ấn. Để đảm bảo xác định với nhu cầu thực tế.
Lệnh mua xác lập với nhu cầu mua vào chứng khoán. Khi đó nhà đầu tư phải trả các giá trị tương ứng cho bên bán để đảm bảo giao dịch được thực hiện. Và chuyển giao chứng khoán cho các chủ thể. Lệnh bán cũng được hiểu với ý nghĩa tương tự.
– Lệnh sửa: Thực hiện sửa đối với các lệnh đã thiết lập trước.
– Lệnh hủy: Lệnh hủy được đặt ra, tuy nhiên phải được bên trung gian cân đối. Đưa ra quyết định chấp nhận và thực hiện theo lệnh đã được đặt.
Các nội dung khác:
– Các thông tin khách hàng (họ tên, số ..) để thực hiện các nhu cầu. Và số hiệu tài khoản giao dịch. Để xác định đối với các giao dịch đó trên thực tế.
+ Đối với lệnh bán phải ghi rõ là bán đứt (long sale) hay bán khống (short sale). Trong ý nghĩa thực hiện và kết quả phản ánh. Tùy theo từng nhu cầu mà các thay đổi trong quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng. Ở các nước cấm nghiệp vụ bán khống thì trong lệnh không thể hiện nội dung này. Bởi các đảm bảo trong giao dịch. Phải thực hiện và chấm dứt đối với quá trình và kết quả chuyển giao.
– Tên và mã ký hiệu của loại chứng khoán muốn mua hoặc bán. Xác định tiếp cận đúng đối tượng mã chứng khoán. Trong các tiềm năng được xác định khi mua, bán sẽ mang đến lợi ích lớn hơn cho nhà đầu tư.
– Số lượng chứng khoán, gắn với thực hiện chuyển giao cho bên mua. Và mức giá yêu cầu sẵn sàng giao dịch. Để hướng đến thống nhất trong thỏa thuận của các bên. Từ đó mà lệnh được thực hiện và quá trình chuyển giao được tiến hành.
– Loại lệnh (lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng,…). Mang đến đặc điểm thể hiện khác nhau theo nhu cầu của nhà đầu tư. Xác định đúng theo loại, nhu cầu.
– Ngày giờ đặt lệnh và thời gian hiệu lực của lệnh. Để đảm bảo với các
– Các thông tin khác: tên công ty chứng khoán, đại diện pháp lý của công ty,…
4. Phân loại các lệnh giao dịch:
Thực hiện trên các tiêu chí phân loại khác nhau. Mà có các lệnh khác nhau được thực hiện tương ứng.
– Theo hành vi giao dịch, lệnh giao dịch bao gồm:
– Lệnh bán: Thực hiện với nhu cầu bán chứng khoán của nhà đầu tư. Theo đó khách hàng yêu cầu nhà môi giới tiến hành bán chứng khoán cho họ theo những điều kiện nhất định. Đảm bảo trong giá trị có thể nhận lại để tiến hành giao dịch. Khi có một bên khác muốn mua lại với giá trị đó. Cũng là lúc để các bên thỏa thuận, thống nhất và có thể thực hiện lệnh trên thực tế.
– Lệnh mua: Được tiến hành với nhu cầu mua vào chứng khoán của nhà đầu tư. Sau khi đã cân nhắc với tiềm năng chứng khoán được một đơn vị nhất định phát hành. Theo đó khách hàng yêu cầu nhà môi giới tiến hành mua chứng khoán cho họ theo những điều kiện nhất định. Phản ánh với giá trị có thể để tiến hành giao dịch. Cũng như thông tin tiếp cận, bảo vệ quyền và lợi ích khác.
– Lệnh huỷ bỏ: Khi đã có lệnh của nhà đầu tư được thực hiện trước đó. Tuy nhiên, họ vì lý do nhất định không muốn thực hiện các giao dịch nữa. Theo đó khách hàng yêu cầu nhà môi giới tiến hành hủy bỏ lệnh giao dịch mà họ đã đặt trước đó. Đảm bảo hiệu quả đối với nhu cầu tiến hành giao dịch trên thực tế. Khi các quyền lợi chưa được tiếp cận hiệu quả với các thỏa thuận thống nhất giữa các nhà đầu tư.
Lệnh hủy bỏ bao gồm: lệnh hủy bỏ luôn và lệnh hủy bỏ có thay thế.
+ Với các ý nghĩa thực hiện hủy bỏ và không tiến hành thêm bất cứ nhu cầu đặt lệnh nào khác.
+ Trong khi lệnh hủy bỏ thay thế xác định với việc hủy bỏ lệnh cũ đã được đặt trước đó. Và thay thế bằng lệnh mới trong nhu cầu thực hiện. Từ đó đảm bảo cho các nội dung về quyền và nghĩa vụ trong thỏa thuận.
– Lệnh sửa: Thực hiện với ý nghĩa sửa đổi trong nhu cầu tiếp cận giao dịch của nhà đầu tư. Là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống sửa đổi một số nội dung vào lệnh gốc đã đặt trước đó. Tuy nhiên vẫn đảm bảo với một số nội dung không cần thay thế. Do đó mà không cần thực hiện hủy trên thực tế. Có thể tiến hành với các nhu cầu thay đổi về giá, khối lượng, mua hay bán,…. Để đáp ứng hiệu quả các nhu cầu tại thời điểm mong muốn giao dịch. Và giá trị tương ứng nhận được của quá trình đầu tư.
Lệnh sửa đổi chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện. Và tiến hành sửa đảm bảo thống nhất nhu cầu, lợi ích các nhà đầu tư dành cho nhau. Điều này giúp cho việc đảm bảo tiếp cận các giao dịch hiệu quả hơn trên thực tế.
– Lệnh mở: Là loại lệnh mà nhà đầu tư yêu cầu nhà môi giới mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá cá biệt và lệnh có giá trị thường xuyên cho đến khi bị hủy bỏ. Thực hiện trong tính chất mở để tiếp cận an toàn trong đầu tư của thị trường chứng khoán. Bên trung gian được phép tham gia vào giao dịch cho nhà đầu tư. Khi mà chứng khoán thể hiện mức giá cá biệt trên thị trường.
– Theo thời gian hiệu lực của lệnh, lệnh giao dịch bao gồm: lệnh ngày, lệnh tuần, lệnh tháng,… Được thực hiện gắn với dấu mốc về thời gian. Trong nhu cầu tiếp cận và phản ánh hiệu quả giao dịch của nhà đầu tư. Cũng như nhận các giá trị khoản đầu tư ổn định.
– Theo tính chất thực hiện, lệnh giao dịch bao gồm: lệnh giới hạn, lệnh thị trường, lệnh ATO, lệnh ATC, lệnh dừng, lệnh giới hạn dừng. Trong đó, lệnh giới hạn mang đến các đặc điểm thể hiện như sau:
Định nghĩa: Lệnh giới hạn là loại lệnh thực hiện trong nhu cầu giao dịch. Và khách hàng được đưa ra mức giá giới hạn để mua/ bán chứng khoán. Xác định trong khoảng giá ổn định có thể tiến hành các nhu cầu. Đối với lệnh bán thì khách hàng đưa ra mức giá thấp nhất sẵn sàng bán. Còn đối với lệnh mua thì khách hàng đưa ra mức giá cao nhất sẵn sàng mua. Để có thể mang đến điểm chung mà các nhà đầu tư thể hiện. Mang đến hiệu quả trong thực hiện các thỏa thuận hướng đến giao dịch trên thực tế.