Bắt bị can, bị cáo để tạm giam chính là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người này đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Vậy lệnh bắt bị can để tạm giam phải ghi rõ những thông tin gì?
Mục lục bài viết
1. Lệnh bắt bị can để tạm giam phải ghi rõ những thông tin gì?
Bắt người là biện pháp ngăn chặn, bao gồm bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người ở trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang hoặc là đang bị truy nã. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam chính là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người này đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Người mà có thể bị bắt để tạm giam chỉ có thể là bị can, bị cáo. Những người mà chưa bị khởi tố về hình sự hoặc người không bị Toà án quyết định đưa ra xét xử sẽ không phải là đối tượng bắt để tạm giam. Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bắt bị can, bị cáo để tạm giam, Điều này quy định bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau:
– Những người sau đây là người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Ở trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
– Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải được ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
– Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; phải giải thích lệnh, quyết định, quyền và các nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
– Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú thì phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và những người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó đang làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi mà người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác thì phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
– Không được bắt người vào ban đêm, trừ các trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Theo quy định trên, khi bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì phải có lệnh, quyết định của người có thẩm quyền. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải có ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung sau:
– Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt;
– Căn cứ ban hành Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt;
– Nội dung của Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt;
– Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt và đóng dấu.
Như vậy, lệnh bắt bị can để tạm giam phải ghi rõ những thông tin sau:
– Họ tên, địa chỉ của người bị bắt;
– Lý do bắt;
– Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành Lệnh bắt;
– Căn cứ ban hành Lệnh bắt;
– Nội dung của Lệnh bắt;
– Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành Lệnh bắt và đóng dấu.
2. Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can để tạm giam:
Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì những người sau đây có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can để tạm giam:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt sẽ phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Theo như quy định này, có thể thấy, khi Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp thực hiện ra lệnh bắt bị can để tạm giam thì phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Điều này là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát, bởi Điều 2 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về các chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân bao gồm:
– Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần trong bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Đồng thời việc Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp thực hiện ra lệnh bắt bị can để tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cũng phù hợp với chức năng kiểm soát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân đó là Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi đã tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt cả quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết về khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; những hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm để bảo đảm việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục những người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; các quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của những người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ.
3. Những việc phải thực hiện của người thi hành lệnh bắt bị can để tạm giam:
Khoản 2 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; phải giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải có lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. Theo đó, những việc phải thực hiện của người thi hành lệnh bắt bị can để tạm giam bao gồm có:
– Đọc lệnh bắt bị can để tạm giam;
– Giải thích lệnh bắt bị can để tạm giam và nghĩa vụ của người bị bắt;
– Lập biên bản về việc bắt;
– Giao lệnh bắt bị can để tạm giam cho người bị bắt.
Khi thi hành lệnh bắt bị can để tạm giam cần lưu ý những vấn đề sau:
– Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến.
– Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.
– Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
– Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.