Khi cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện đăng ký hoạt động thì phải có trách nhiệm thực hiện nộp lệ phí theo đúng quy định. Vậy lệ phí đăng ký kinh doanh hộ cá thể là bao nhiêu tiền?
Mục lục bài viết
1. Lệ phí đăng ký kinh doanh hộ cá thể là bao nhiêu tiền?
Trong xu thế phát triển kinh tế đất nước ta thì kinh doanh đang dần trở nên ngày càng phổ biến, cá nhân tổ chức muốn kinh doanh thông thường sẽ đều phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền, trừ một số trường hợp không bắt buộc phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh. Hiện nay, hộ kinh doanh là một trong những hình thức tham gia vào kinh doanh được pháp luật cho phép. Mô hình kinh doanh hộ gia đình thông thường sẽ được một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của họ. Trong quá trình hoạt động thì các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh có thể cho một cá nhân là thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đứng ra đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh sẽ được mặc định là chủ hộ kinh doanh để thực hiện hoạt động trên thực tế.
Dễ dàng nhận thấy, đặc điểm kinh doanh hộ gia đình đó là không có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng; việc đăng ký hộ kinh doanh cá thể có thể được thực hiện là cá nhân hoặc là hộ gia đình; Pháp luật hiện hành thì hộ cá thể chỉ được phép kinh doanh tại một địa điểm nhất định và sẽ không được phép sử dụng quá 10 lao động trở lên.
Việc kinh doanh hộ cá thể hoặc thông qua bất kỳ một mô hình kinh doanh nào khác nếu theo quy định phải tiến hành đăng ký thì cá nhân tổ chức bắt buộc phải thực hiện. Nội dung nhận được nhiều sự quan tâm đó là liên quan đến lệ phí khi tiến hành đăng ký kinh doanh hộ cá thể. Lệ phí đăng ký kinh doanh sẽ phải chi trả được hiểu là các khoản thu khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã và các giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã bao gồm cả giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.
Hiện nay, chưa có bất kỳ một văn bản pháp luật nào quy định rõ về mức thu phí đăng ký kinh doanh hộ cá thể được áp dụng cho toàn quốc và thông thường mỗi tỉnh thành khác nhau sẽ áp dụng một mức thu lệ phí khác nhau. Theo quy định tại Thông tư
Ví dụ cơ bản: đối với hai thành phố lớn tại Việt Nam đó là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội mặc dù hai thành phố này có điểm đồng nhất về mức thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh cá thể là 100.000 đồng/lần đăng ký tuy nhiên về cơ sở pháp lý để tìm kiếm thông tin này đã được ghi nhận tại các văn bản khác nhau theo đó tại thành phố Hồ Chí Minh thì được ghi nhận trong Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và mức thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh lại được áp dụng tại Hà Nội được ghi nhận trong Nghị quyết 06 năm 2020 được sửa đổi bởi Nghị quyết 072023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Nguyên tắc về xây dựng mức thu lệ phí đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
Liên quan đến mức thu các khoản phí, lệ phí được áp dụng cho tỉnh thành khác nhau thì sẽ được thực hiện thông qua Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau đó cơ quan này trình lên Hội đồng nhân dân cùng cấp để đưa ra quyết định theo quy định tại khoản 2 điều 22 của Luật phí và lệ phí. Mức thu lệ phí được xây dựng áp dụng sẽ phải đảm bảo các nguyên tắc và căn cứ như sau:
– Thứ nhất, phải đảm bảo được nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí đảm bảo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật phí và lệ phí:
+ Mức thu phí được xây dựng phải được xác định cơ bản đảm bảo được bù đắp chi phí cũng như có tính đến chính sách phát triển kinh tế- xã hội của nhà nước đối với từng thời kỳ cụ thể. Khi xây dựng mức thu phí được áp dụng đối với tầng tỉnh thành khác nhau cũng phải đảm bảo sự công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền nghĩa vụ của công dân;
+ Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí cũng là một trong những nguyên tắc phải được nhắc đến, theo đó mức thu lệ phí sẽ được ấn định trước và không nhằm mục đích bù đắp chi phí; Mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản và bên cạnh đó nguyên tắc xác định mức thu lệ phí cũng phải đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng quyền nghĩa vụ giữa các công dân với nhau.
– Thứ hai cần đảm bảo rằng quá trình xây dựng thu các khoản phí lệ phí phải đảm bảo những yếu tố dưới đây:
+ Phải căn cứ vào mức thu lệ phí hiện hành nếu có để làm cơ sở đề xuất mức thu sao cho phù hợp trên thực tế; + Mức thu lệ phí cũng phải phù hợp với điều kiện tình hình cụ thể của địa phương- nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ thu phí, lệ phí;
+ Đối với trường hợp các khoản phí, lệ phí vừa nằm trong thẩm quyền giải quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như ( liên quan đến việc công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp và rừng giống; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo phục vụ môi trường bổ sung; cho đến các khoản phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí đăng ký giao dịch bảo đảm, lệ phí đăng ký cư trú.. thì mức thu phí và lệ phí cần được đảm bảo tương quan với mức thu phí lệ phí do Bộ Tài chính đã quy định;
+ Bên cạnh đó, để hạn chế được sự chênh lệch về mức thu phí lệ phí giữa các tỉnh thành địa phương khác nhau thì cũng nên có sự tham khảo mức thu phí lệ phí của các địa phương liền kề hoặc địa phương có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng đảm bảo sự hài hòa giữa các địa phương với nhau.
3. Quy định pháp luật về mức thu lệ phí doanh nghiệp hiện hành:
Mức phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp được ghi nhận trong Thông tư 47/2019/TT-BTC. Để thuận tiện cho việc quan sát, xem xét thông tin thì bảng dưới đây sẽ thể hiện các nội dung xoay quanh lệ phí, phí đăng ký doanh nghiệp:
Stt | Nội dung | Đơn vị tính | Mức thu |
1 | Lệ phí đăng ký doanh nghiệp (bao gồm: Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) | Đồng/lần | 50.000 |
2 | Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp | ||
a | Cung cấp thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh | Đồng/bản | 20.000 |
b | Cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Cung cấp báo cáo tài chính các loại doanh nghiệp | Đồng/bản | 40.000 |
c | Cung cấp báo cáo tổng hợp về doanh nghiệp | Đồng/báo cáo | 150.000 |
d | Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp | Đồng/lần | 100.000 |
đ | Cung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản từ 125 bản/tháng trở lên | Đồng/tháng | 4.500.000 |
Lưu ý: Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp quy định tại mục 2 Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chỉ áp dụng đối với trường hợp yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin doanh nghiệp.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thông tư số 47/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.