1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Trang chủ Pháp luật

Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được coi là văn bản xác nhận năng lực anh à hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của các chủ thể. Dưới đây là mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật hiện nay.

      Mục lục bài viết

      Ẩn
      • 1 1. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
      • 2 2. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bị mất có được cấp lại không?
      • 3 3. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng: 

      1. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:

      Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 38/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, có quy định về mức thu lệ phí. Cụ thể như sau:

      – Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cho các tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho các cá nhân được quy định cụ thể như sau:

      + Đối với trường hợp thu lệ phí lần đầu, điều chỉnh hạng hoặc chuyển đổi: Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức được xác định là 1.000.000 đồng/chứng chỉ, còn đối với chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được xác định là 300.000 đồng/chứng chỉ;

      + Đối với mức thu lệ phí trong trường hợp cấp lại, bổ sung nội dung, tiến hành hoạt động điều chỉnh hoặc gia hạn chứng chỉ thì sẽ được xác định bằng 50% mức thu lệ phí nêu trên. Tức là, đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức thì giá được xác định là 500.000 đồng/chứng chỉ, còn đối với chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân sẽ được xác định là 150.000 đồng/chứng chỉ.

      – Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định cụ thể như sau: 

      + Đối với trường hợp mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi theo quy định của pháp luật sẽ được xác định là 300.000 đồng/chứng chỉ;

      + Trong trường hợp mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ thì giá được xác định bằng 50% mức thu lệ phí nêu trên, tức là 150.000 đồng/chứng chỉ. 

      – Mức thu lệ phí đối với trường hợp cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài được xác định là 2.000.000 đồng/giấy phép;

      – Trong trường hợp cấp lại chứng chỉ, cấp lại giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp ghi sai thông tin thì sẽ không cần phải thu lệ phí;

      – Lệ phí cấp chứng chỉ đối với năng lực hoạt động xây dựng cho các tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho các cá nhân, chứng chỉ hành nghề kiến trúc, giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài sẽ được xác định bằng đơn vị đồng Việt Nam.

      Theo đó thì có thể nói, từ giai đoạn ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng sẽ được xác định là 300.000/chứng chỉ đối với cá nhân, 1.000.000 đồng/chứng chỉ đối với tổ chức.

      Bên cạnh đó, đối với hình thức xin cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong trường hợp online, căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 63/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến, có quy định cụ thể như sau:

      Trong trường hợp tổ chức nộp hồ sơ đề nghị xin cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xin cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, các nhà thầu nước ngoài được hồ sơ đề nghị xin cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo hình thức trực tuyến sẽ được xác định như sau:

      + Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết giai đoạn ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí được xác định bằng 80% mức thu lệ phí được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 6 của Thông tư 63/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến;

      + Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, sẽ áp dụng mức thu lệ phí được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 6 của Thông tư 63/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

      Như vậy có thể nói, căn cứ theo quy định nêu trên thì lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong trường hợp nộp hồ sơ online sẽ được xác định như sau:

      – Mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng online cho các cá nhân được tính kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết giai đoạn ngày 31 tháng 12 năm 2025 được xác định là 240.000 đồng/giấy phép;

      – Mức lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng online cho các cá nhân được tính kể từ giai đoạn ngày 01 tháng 01 năm 2026 vẫn sẽ được giữ nguyên là 300.000 đồng/giấy phép.

      2. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bị mất có được cấp lại không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 63 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau được sửa đổi tại Nghị định 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng), có quy định về việc cấp, thu hồi và gia hạn đối với chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Theo đó, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho các cá nhân thuộc một trong những trường hợp sau đây:

      – Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu, trong đó bao gồm cả trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa được quy định trong chứng chỉ, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;

      – Gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;

      – Điều chỉnh nội dung trong chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, bổ sung nội dung trong chứng chỉ hành nghề;

      – Cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do chứng chỉ được cấp trước đó không còn thời hạn, hoặc còn thời hạn tuy nhiên bị mất hoặc bị hư hỏng, bị ghi sai thông tin trong chứng chỉ;

      – Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đối với cá nhân thuộc trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 62 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau được sửa đổi tại Nghị định 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng).

      Như vậy có thể nói, căn cứ theo quy định nêu trên, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng còn thời hạn tuy nhiên bị mất thì cá nhân đó sẽ được cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.

      3. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 64 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau được sửa đổi tại Nghị định 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng), có quy định về thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Cụ thể như sau:

      – Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm:

      + Các cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng thuộc cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ xây dựng sẽ có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I;

      + Sở xây dựng là cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II và hạng III;

      + Tổ chức xã hội nghề nghiệp được công nhận căn cứ theo quy định tại Điều 81 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, sẽ có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II và hạng III cho các cá nhân được xác định là hội viên và thành viên của tổ chức xã hội nghề nghiệp đó.

      – Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như sau:

      + Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng sẽ được xác định là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình đã cấp;

      + Trong trường hợp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng không thực hiện hoạt động thu hồi, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ xây dựng sẽ có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề đó.

      – Các cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo phân tích nêu trên sẽ thực hiện hoạt động cấp điều chỉnh, cấp bổ sung nội dung trong chứng chỉ hành nghề, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đối với chứng chỉ do mình đã cấp trước đó, trừ trường hợp được quy định tại khoản 11 Điều 110 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. 

      Theo đó thì có thể nói, căn cứ theo điều luật nêu trên, thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng sẽ bao gồm những cơ quan sau:

      – Cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng thuộc Bộ xây dựng sẽ có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I;

      – Sở xây dựng là cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II và hạng III;

      – Tổ chức xã hội nghề nghiệp được công nhận và được hoạt động hợp pháp sẽ có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II và hạng III cho các cá nhân được xác định là hội viên và thành viên của tổ chức đó.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Thông tư 38/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư;

      – Thông tư 63/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến;

      – Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

      – Nghị định 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ