Giá trị pháp lý của vi bằng. Quy định nội dung và hình thức của vi bằng. Lập vi bằng giá bao nhiêu? Có được lập vi bằng tại nhà không? Thủ tục thực hiện lập vi bằng.
Hiện nay, do nhu cầu của cá nhân mà việc lập vi bằng trong các giao dịch ngày càng phổ biến. Vì việc lập vi bằng cũng giúp mọi người an tâm hơn được phần nào tránh các rủi ro nếu như có tranh chấp xảy ra. Vậy việc lập vi bằng chi phí như thế nào? Và có được lập tại nhà không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Giá trị pháp lý của vi bằng:
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại. Theo đó, vi bằng được xác nhận là văn bản ghi nhận lại sự kiện, hành vi có thật xảy ra trên thực tế và được Thừa phát lại chứng kiến một cách trực tiếp; sau đó theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức mà Thừa phát lại tiến hành lập vi bằng theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình lập vi bằng, thừa phát lại tuân thủ những quy tắc về công việc được làm bao gồm:
– Tiến hành lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
– Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan
– Thực hiện việc xác minh nếu như có yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật
– Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của
Giá trị pháp lý của vi bằng bản chất cốt lõi là sự thể hiện, ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của một cá nhân hay tổ chức trong phạm vi toàn quốc. Do vậy, giá trị pháp lý của vi bằng được thể hiện cụ thể là:
– Vi bằng không thể là một văn bản thay thế các văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác
– Vi bằng được xem như là bằng chứng, là một nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét, căn cứ khi có xung đột, tranh chấp xảy ra trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật
– Vi bằng được xem là một căn cứ thực hiện giao dịch giữa các cá nhân, tổ chức, cơ quan theo quy định của pháp luật
Như vậy vậy, kết luận lại là công chứng vi bằng không có giá trị pháp lý mà chỉ có giá trị là một nguồn chứng cứ, căn cứ cơ sở để xem xét khi có tranh chấp xảy ra.
2. Quy định nội dung và hình thức của vi bằng:
Yêu cầu về mặt hình thức cũng như nội dung của vi bằng được quy định cụ thể tại Điều 40 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP:
– Vi bằng phải được lập bằng văn bản tiếng Việt
– Nội dung phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
+ Thông tin của Văn phòng thừa phát lại gồm tên và địa chỉ
+ Thông tin cá nhân của Thừa phát lại tiến hành lập vi bằng gồm: Họ và tên
+ Địa điểm, thời gian lập vi bằng
+ Thông tin cá nhân của người yêu cầu lập vi bằng gồm: Họ và tên; địa chỉ cư trú
+ Thông tin của người làm chứng, những người tham gia khác (nếu có)
+ Nội dung chủ yếu của một vi bằng gồm: mô tả đầy đủ, chính xác sự kiện, hành vi được yêu cầu lập vi bằng
+ Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng
+ Cuối cùng là chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu)
– Trường hợp vi bằng có nhiều từ 02 trang trở lên thì nguyên tắc từng trang sẽ phải được đánh số thứ tự; nếu như vi bằng có từ 02 tờ trở lên quy định phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ
– Số lượng bản chính của vi bằng sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau
– Kèm theo với vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh. Nếu như tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi. Cụ thể là: Thừa phát lại hoàn toàn có quyền được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc.
3. Lập vi bằng giá bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP có quy định chung về chi phí lập vi bằng như sau:
– Chi phí lập vi bằng hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận của Văn phòng thừa phát lại và người yêu cầu lập vi bằng: có thể thỏa thuận dựa trên tính chất công việc thực hiện hoặc thỏa thuận căn cứ dựa vào giờ làm việc. Do đó, không có một mức hay một khung định cứng về giá chi phí khi tiến hành lập vi bằng, mà điều này hoàn toàn dựa trên sự đồng thuận giữa các bên.
– Nguyên tắc theo quy định của pháp luật, Văn phòng Thừa phát lại phải quy định rõ mức tối thiểu, mức tối đa chi phí lập vi bằng, nguyên tắc cách tính chi phí ra sao và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng.
– Ngoài các khoản chi phí đã được niêm yết công khai, khi thực hiện việc lập vi bằng, giữa Văn phòng thừa phát lại và người yêu cầu có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm như: chi phí đi lại; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có); các khoản phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin
– Các yếu tố các có thể ảnh hưởng đến chi phí lập vi bằng như về mặt thời gian, lập vi bằng tại Văn phòng thừa phát lại vào giờ hành chính và ngoài giờ hành chính chi phí cũng sẽ có sự thay đổi. Hay chi phí đi lại cũng do căn cứ dựa trên trong tỉnh hay ngoài tỉnh;…
Hiện nay, theo khảo sát trên thị trường thì chi phí lập vi bằng đối với các dịch vụ tại văn phòng Thừa phát lại thường dao động trong khoảng từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
4. Có được lập vi bằng tại nhà không?
Hiện nay, việc lập vi bằng bắt buộc tại văn phòng Thừa phát lại chưa có quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Do vậy, nếu như cá nhân có yêu cầu lập văn bằng muốn lập tại nhà riêng hay ngoài văn phòng Thừa phát lại sẽ không vi phạm pháp luật.
Do vậy, giữa người có yêu cầu lập vi bằng và văn phòng Thừa phát lại sẽ thỏa thuận với nhau về địa điểm lập vi bằng và được ghi cụ thể trong Hợp đồng dịch vụ lập vi bằng.
5. Thủ tục thực hiện lập vi bằng:
– Yêu cầu đối với thừa phát lại: phải trực tiếp chứng kiến sự kiện cũng như tiến hành lập vi bằng và đảm bảo chịu trách nhiệm trước người yêu cầu lập vi bằng và trước pháp luật về vi bằng do chính mình lập.
Việc chứng kiến cũng như ghi nhận lại sự kiện hay hành động phải được thực hiện một cách khách quan, công bằng, minh bạch. Nếu như cần thiết, Thừa phát lại hoàn toàn được quyền mời một người khác làm chứng để chứng kiến việc lập vi bằng đó.
– Yêu cầu đối với người yêu cầu lập vi bằng: phải cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) một cách trung thực, chính xác và đầy đủ nhất. Người yêu cầu lập vi bằng cũng phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các văn bản, giấy tờ mà mình đã cung cấp cho Thừa phát lại.
– Trong quá trình lập vi bằng, trách nhiệm của Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng, tránh trường hợp để người yêu cầu lập vi bằng ngộ nhận về giá trị cũng như mục đích của vi bằng đó.
– Sau khi lập vi bằng xong, người yêu cầu lập vi bằng phải ký cũng như điểm chỉ vào vi bằng.
– Khi vi bằng được soạn thảo hoàn tất, Thừa phát lại phải ký vào từng trang, có đóng dấu của Văn phòng thừa phát lại theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
– Khi hoàn tất thủ tục lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) về Sở Tư pháp nơi Văn phòng đặt trụ sở hoặc cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) vào cơ sở dữ liệu về vi bằng.
– Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký vi bằng hoặc duyệt nội dung cập nhật trên cơ sở dữ liệu về vi bằng trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng hoặc kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại cập nhật vào cơ sở dữ liệu về vi bằng.
Sở Tư pháp có quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hiện vi bằng, tài liệu chứng minh vi phạm quy định của pháp luật. Khi đó, thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại chịu trách nhiệm trước người yêu cầu lập vi bằng, trước pháp luật về nội dung, hình thức vi bằng đã lập.