Trong tự nhiên, đa dạng sinh học góp phần bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, chắn sóng, chắn gió, điều hòa khí hậu, duy trì sự ổn định của hệ sinh thái. Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên quý giá đối với tự nhiên và con người. Vì vậy, chúng ta cần bảo vệ đa dạng sinh học. Bài viết dưới đây Lập dàn ý báo cáo thực hành về vai trò của đa dạng sinh học:
Mục lục bài viết
1. Dàn ý báo cáo thực hành về vai trò của đa dạng sinh học:
BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH VỀ VAI TRÒ CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Mục đích báo cáo, thuyết trình
Trình bày được vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên và trong đời sống.
2. Chuẩn bị và các bước tiến hành
a. Chuẩn bị
Thu thập tranh ảnh hoặc video về vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên và trong đời sống:
Ví dụ:
Hình 4
b. Các bước tiến hành
- Bước 1: Sắp xếp các tranh ảnh sưu tầm được thành 2 nhóm: Nhóm 1 – Vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên; Nhóm 2 – Vai trò của đa dạng sinh học trong đời sống.
- Bước 2: Quan sát hình ảnh, so sánh với các kiến thức để đưa ra vai trò của đa dạng sinh học trong mỗi hình ảnh.
- Bước 3: Tổng kết lại vai trò của đa dạng sinh học theo bảng sau.
Hình ảnh | Đối tượng tác động | Vai trò của đa dạng sinh học trong hình |
1 |
|
|
2 |
|
|
3 |
|
|
4 |
|
|
3. Kết quả và thảo luận
Tổng kết vai trò của đa dạng sinh học:
Hình ảnh | Đối tượng tác động | Vai trò của đa dạng sinh học trong hình |
1 | Đối với tự nhiên | Sự đa dạng sinh học tạo ra mối quan hệ dinh dưỡng khăng khít giữa các loài → đảm bảo sự tồn tại và ổn định của mỗi loài trong toàn bộ hệ sinh thái. |
2 | Đối với tự nhiên | Sự đa dạng sinh học về thực vật sẽ giúp bảo vệ đất, chống sạt lở, hạn chế tác hại của mưa lũ → đảm bảo sự sống của các sinh vật khác và con người. |
3 | Đối với con người | Sự đa dạng sinh học cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người. |
4 | Đối với con người | Sự đa dạng sinh học tạo nên những cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp phục vụ nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dưỡng của con người. |
4. Kết luận
- Trong tự nhiên, đa dạng sinh học góp phần bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, chắn sóng, chắn gió, điều hòa khí hậu, duy trì sự ổn định của hệ sinh thái.
- Trong thực tiễn, đa dạng sinh học cung cấp các sản phẩm sinh học cho con người như: lương thực, thực phẩm, dược liệu, …; tạo nên cảnh quan để phục vụ cho nhu cầu giải trí, nghỉ dưỡng; giúp con người thích ứng với biến đổi khí hậu qua việc làm giảm ảnh hưởng của thiên tai và khí hậu khắc nghiệt.
→ Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên quý giá đối với tự nhiên và con người. Vì vậy, chúng ta cần bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Đa dạng sinh học là gì?
Đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú, đa dạng về nguồn gen, giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
Đa dạng sinh học được chia theo 3 mức độ:
- Ở cấp quần thể đa dạng sinh học bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể.
- Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực, động vật và các loài nấm.
- Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống và các hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác giữa chúng với nhau.
3. Vai trò của đa dạng sinh học:
Thứ nhất, ngoài việc cung cấp nguồn nguyên liệu công nghiệp, lương thực thực phẩm, nhiều loại thuốc quý hiếm để bảo vệ cho sức con người; là nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm khác dùng cho gia đình và đóng góp vào việc GDP cho nước ta. Đa dạng sinh học còn có thể làm ổn định hệ sinh thái nhờ sự tác động qua lại giữa chúng.
Thứ hai, những vườn sinh học được thành lập với rất nhiều loài hoang dã tạo vẻ đẹp phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của con người. Nhiều khu rừng phòng hộ giúp người dân ngăn được sạt lỡ đất và lũ quét kéo về, vừa làm sạch, thoáng mát môi trường đang ngày càng bị con người làm ô nhiễm.
Thứ ba, về mặt sinh thái, đa dạng sinh học còn góp phần tạo điều kiện kinh doanh cho con người, nhiều quốc gia được nhiều du khách tham quan, mang lại hàng loạt các hình thức dịch vụ môi trường mà không bị tiêu hao trong quá trình sử dụng.
Thứ tư, việc tác động, thay đổi tính đa dạng và nơi cư trú của đa dạng sinh học cúng là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.
4. Bài giải vở thực hành Khoa học tự nhiên:
Bài 1.1 trang 6 vở thực hành KHTN lớp 7 Tập 1: Sắp xếp nội dung các thông tin khi nghiên cứu sự hòa tan của một số chất rắn theo các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên (điền thứ tự số bước vào cột bên trái).
Lời giải:
Bước | Nội dung |
1 | Tìm hiểu khả năng hòa tan của muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột) trong nước. |
2 | Dự đoán trong số các chất muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột), chất nào tan, chất nào không tan trong nước? |
4 | Thực hiện các bước thí nghiệm: rót vào cùng một thể tích nước (khoảng 5 mL) vào ba ống nghiệm. Thêm vào mỗi ống nghiệm khoảng 1 gam mỗi chất rắn và lắc đều khoảng 1 – 2 phút. Quan sát và ghi lại kết quả thí nghiệm. So sánh và rút ra kết luận. |
3 | Đề xuất thí nghiệm để kiểm tra dự đoán (chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và các bước thí nghiệm). |
5 | Viết báo cáo và trình bày quá trình thực nghiệm, thảo luận kết quả thí nghiệm. |
Bài 1.2 trang 6 vở thực hành KHTN lớp 7 Tập 1: Quan sát Hình 1.2 SGK KHTN 7, cho biết: Hiện tượng nào là hiện tượng tự nhiên thường xảy ra trên Trái Đất?
Hiện tượng nào là thảm họa thiên nhiên gây tác động xấu đến con người và môi trường?
Lời giải:
- Hiện tượng tự nhiên thường xảy ra trên Trái Đất: mưa to kèm theo sấm, sét (Hình 1.2c).
- Hiện tượng là thảm họa thiên nhiên gây tác động xấu đến con người và môi trường: Cháy rừng (Hình 1.2a), hạn hán (Hình 1.2b).
Bài 1.3 trang 6 vở thực hành KHTN lớp 7 Tập 1: Em hãy tìm hiểu và cho biết cách phòng chống và ứng phó của con người trước thảm họa thiên nhiên ở Hình 1.2 SGK KHTN 7.
Lời giải:
- Nguyên nhân dẫn đến cháy rừng tự nhiên là chân rừng bị mất nước, lớp mùn bị khô, dễ bắt lửa. Do đó, cần phòng chống cháy rừng bằng cách: quản lí chặt chẽ các nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt ở trong rừng và ven rừng; giảm vật liệu cháy hoặc giảm độ khô của các vật liệu cháy trong rừng …
- Hiện tượng hạn hán có nguyên nhân do thiếu mưa, nắng nhiều, cần phòng chống bằng cách trồng cây xanh, tạo các hồ nhân tạo để giữ nước, …
Bài 1.4 trang 7 vở thực hành KHTN lớp 7 Tập 1: Hãy kết nối thông tin giữa cột (A) và cột (B) tạo thành câu hoàn chỉnh, thể hiện sự liên kết trong tìm hiểu, khám phá tự nhiên.
Cột (A) | Cột (B) |
1. Nước được cấu tạo từ hai nguyên tố là oxygen và hydrogen. Nước có | a) người ta cho rằng đây cũng chính là nguyên nhân tạo ra từ trường của Trái Đất.
|
2. Nhân Trái Đất được cấu tạo chủ yếu từ hợp kim của sắt và nickel, | b) dựa trên nhu cầu của cây trồng trong từng thời kì sinh trưởng và phát triển. |
3. Lựa chọn phân bón cho cây trồng | c) vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây xanh. |
1 – c) Nước được cấu tạo từ hai nguyên tố là oxygen và hydrogen. Nước có vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây xanh.
2 – a) Nhân Trái Đất được cấu tạo chủ yếu từ hợp kim của sắt và nickel, người ta cho rằng đây cũng chính là nguyên nhân tạo ra từ trường của Trái Đất.
3 – b) Lựa chọn phân bón cho cây trồng dựa trên nhu cầu của cây trồng trong từng thời kì sinh trưởng và phát triển.
Bài 1.5 trang 7 vở thực hành KHTN lớp 7 Tập 1: Hãy xác định khối lượng của cuốn sách KHTN 7 và nhận xét kết quả của các lần đo so với kết quả trung bình.
Thứ tự phép cân | Kết quả thu được (gam) | Nhận xét/đánh giá kết quả đo (nếu có) |
1 | ……………………………… | |
2 | ||
3 | ||
Khối lượng của cuốn sách (kết quả trung bình): |
Lời giải:
Học sinh tự cân, hoàn thiện bảng.
Nhận xét: Kết quả trung bình thu được có độ chính xác cao hơn so với các kết quả đo trong các lần đo.
THAM KHẢO THÊM: