Làm thế nào để đòi lại tiền nhờ xin việc? Đưa tiền nhờ xin việc có viết giấy nhận tiền nhưng không xin được việc, làm sao để đòi tiền?
Làm thế nào để đòi lại tiền nhờ xin việc? Đưa tiền nhờ xin việc có viết
Tóm tắt câu hỏi:
Anh T ở cạnh nhà tôi có viết giấy nhận tiền của tôi là 120 triệu đồng để nhận xin việc cho em tôi mà không xin được. Anh T cầm luôn số tiền đó mà không trả tôi. Tôi nhờ luật sư tư vấn giúp.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009.
2. Luật sư tư vấn:
Do anh T và bạn đã thoả thuận với nhau và viết giấy nhận tiền 120 triệu với mục đích anh T sẽ xin việc giúp em bạn nên căn cứ vào Điều 121 Bộ luật dân sự 2005 quy định về giao dịch dân sự như sau:
"Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."
Dó đó, trong trường hợp của bạn là một loại giao dịch dân sự làm phát sinh nghĩa vụ của anh T đó là nghĩa vụ xin việc cho em bạn còn bạn có nghĩa vụ giao số tiền 120 triệu cho anh T.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 291 Bộ luật dân sự 2005 quy định về nghĩa vụ phải thực hiện một công việc như sau:
1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
Theo thông tin bạn cung cấp, anh T đã ký giấy nhận tiền 120 triệu của bạn để xin việc cho em bạn tuy nhiên anh T đã không xin được. Bạn yêu cầu anh T trả tiền nhưng anh T không trả nên anh T đã vi phạm nghĩa vụ đối với bạn và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 304 Bộ luật dân sự 2005 quy định về trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ dân sự quy định như sau:
1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 307 Bộ luật dân sự 2005 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Trong trường hợp này của bạn, bạn có thể yêu cầu anh T trả lại 120 triệu đồng do anh T đã không thực hiện được nghĩa vụ xin việc cho em bạn do 120 triệu là tổn thất về tài sản mà bạn phải chịu khi anh T đã không hoàn thành nghĩa vụ. Do đó trong trường hợp mà anh T vẫn không trả tiền thì bạn có thể kiện anh T ra Toà yêu cầu hoàn trả số tiền 120 triệu trên.
Bên cạnh đó hành vi nhận tiền xin việc nhưng không xin được việc và cũng không trả lại tiền của anh T có thể bị trúy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tím nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
Vì vậy bạn có thể làm đơn tố cáo về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của anh T với cơ quan công an.