Xe đạp là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Làm thế nào để điều khiển xe đạp tham gia giao thông an toàn? Người điều khiển xe đạp sẽ bị xử phạt như thế nào nếu vi phạm các quy định của pháp luật?
Xe đạp là một phương tiện phổ biến, xuất hiện nhiều trong nhu cầu tham gia giao thông. Đây cũng là phương tiện được sử chính của các đối tượng học sinh. Do đó các quy định pháp luật trong điều khiển xe đạp tham gia giao thông cần được tuyên truyền đến mọi người. Từ đó mang đến hiệu quả, đảm bảo an toàn cho các chủ thể tham gia giao thông. Đặc biệt là tuân thủ các quy định, nguyên tắc quản lý nhà nước trong tham gia giao thông. Các hành vi vi phạm theo mức độ đều bị xử phạt bởi các chủ thể có thẩm quyền.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Giao thông đường bộ 2018 Văn bản hợp nhất.
–
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Xe đạp là gì?
Xe đạp là một loại phương tiện được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. Người điều khiển có thể sử dụng xe đạp để thuận tiện di chuyển. Xe đạp thường được sử dụng sức người để đạp, điều khiển phương tiện di chuyển. Do đó vận tốc thực tế của phương tiện này không lớn.
Xe đạp bao gồm xe đạp thô sơ và xe đạp máy. Trong đó xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện). Khi không sử dụng sự hỗ trợ của động cơ, các phương tiện đó vẫn có cơ chế di chuyển như các xe đạp phổ thông khác.
2. Các thuật ngữ tiếng Anh:
Xe đạp tiếng Anh là Bicycle.
Điều khiển xe đạp tham gia giao thông tiếng Anh là Driving a bicycle in traffic.
3. Làm thế nào để điều khiển xe đạp tham gia giao thông an toàn?
– Người điều khiển xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Tùy thuộc vào các phương tiện xe đạp có động cơ, xe đua thường di chuyển với các vận tốc lớn.
– Phải đi bên phải chiều di chuyển:
Người điều khiển xe đạp phải điều khiển xe đi bên phải theo chiều đi của mình. Đây cũng là quy định chung xác định đối với các phương tiện và người tham gia giao thông. Ngoài ra, phải đi đúng phần đường, làn đường quy định.
Theo quy định tại Điều 13 Luật Giao thông đường bộ 2018 thì người điều khiển xe đạp phải đi trên làn đường trong cùng phía tay phải. Người đi xe đạp cũng phải tránh phần đường dành riêng cho người đi bộ theo quy định.
– Chấp hành các quy định biển báo giao thông:
Người điều khiển xe đạp phải chấp hành hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ. Đây là quy định cần tuân thủ đối với tất cả đối tượng và phương tiện tham gia giao thông.
Các quy định này bao gồm hệ thống đèn tín hiệu, biển báo hiệu đường bộ, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn và hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Đây là tất cả các thông báo cung cấp, yêu cầu người tham gia giao thông tuân thủ, thực hiện.
VD: Khi có tín hiệu đèn màu đỏ, người điều khiển xe đạp phải cho xe dừng lại. Khi có tín hiệu màu vàng, người điều khiển xe đạp phải giảm tốc độ và dừng lại trước vạch dừng. Phải đợi đến khi có tín hiệu màu xanh thì mới được điều khiển xe đi tiếp. Các màu đèn giao thông thể hiện chức năng thông báo, yêu cầu người tham gia giao thông chấp hành.
– Người điều khiển xe đạp phải chở đúng số người theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 31 Luật Giao thông đường bộ 2018 thì:
“Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.”
Số lượng người ngồi trên xe được giới hạn để đảm bảo nhu cầu, hiệu quả di chuyển. Đồng thời mang đến trật tự, ổn định, chấp hành các quy định khi tham gia giao thông. Đặc biệt phương tiện xe đạp tương đối gọn nhẹ, có giới hạn về trọng tải để vững tay lái, đảm bảo thể lực cho người điều khiển. Từ đó cũng thể hiện chất lượng an toàn, kiểm soát khi tham gia giao thông.
– Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe đạp không được thực hiện các hành vi sau:
+ Đi xe dàn hàng ngang;
+ Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
+ Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
+ Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
+ Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
+ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Các hành vi này đang vi phạm an toàn giao thông. Do đó cần phải được giám sát chặt chẽ, phải chịu các hình thức xử lý vi phạm hành chính tương ứng. Các quy định cấm nhằm quản lý, tăng cường nhận thức và cải thiện hành vi của người điều khiển, người tham gia giao thông bằng xe đạp.
Tất cả các quy định này nhằm đảm bảo hiệu quả tham gia giao thông của phương tiện. Không những giúp đảm bảo an toàn cho người điều khiển, mà còn vì những chủ thể khác.
4. Người điều khiển xe đạp sẽ bị xử phạt như thế nào nếu vi phạm các quy định của pháp luật?
Các hành vi điều khiển phương tiện không chấp hành quy định giao thông sẽ bị xử phạt hành chính. Dưới đây, chúng tôi xin lưu ý về việc xử phạt vi phạm hành chính với người điều khiển xe đạp tham gia giao thông.
Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt đã đưa ra các mức phạt đối với người điều khiển xe đạp trong trường hợp không tuân thủ các quy định của pháp luật bên dưới.
Trong đó, tùy thuộc vào mức độ, tính chất của vi phạm và hậu quả của hành vi mà tiền phạt khác nhau. Các hành vi được xác định và liệt kê cụ thể. Theo đó, chỉ cần thực hiện một hành vi vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật như sau:
– Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
+ Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
+ Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
+ Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
+ Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
+ Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
+ Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
+ Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
+ Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
+ Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
+ Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
+ Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
+ Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
+ Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
+ Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
+ Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
+ Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
+ Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
+ Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Các hành vi này được quy định trong Nghị định 100. Từ đó xác định cụ thể hành vi, tính chất, đặc điểm của hành vi. Các vi phạm này có tính chất vi phạm quy định pháp luật của phương tiện khi tham gia giao thông. Đồng thời, còn gây mất trật tự, mất an toàn đối với các chủ thể tham gia giao thông khác.