Kinh doanh bất động sản là một thị trường kinh doanh sôi nổi và đang phát triển tại Việt Nam hiện nay. Do đó, mà nhiều người lợi dung nhu cầu sở hữu bất động sản. và lòng tin của người có nhu cầu để bán đất bằng sổ đỏ giá. Vậy hành vi làm sổ đỏ giả lừa bán đất cho nhiều người đi tù bao nhiêu lâu?
Mục lục bài viết
1. Sổ đỏ được quy định như thế nào?
Sổ đỏ hay ngày nay được thay thế bằng sổ hồng là cách gọi tắt theo màu bìa sổ của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là một loại chứng thư pháp lý. Đây là loại chứng thư thay mặt Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là hợp pháp của cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất, có quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sổ đỏ trước đây có tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ngày nay được thay thế bằng sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, sổ đỏ hay sổ hồng đều có giá trị pháp lý tương đương nhau, đều là giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.
Việc làm sổ đỏ giả là hành vi vi phạm pháp luật, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng không chỉ cho Nhà nước trong việc quản lý dân cư và còn gây thiệt hại về tài sản cho những người mua đất bị làm giả sổ đỏ. Do đó, tuỳ vào mức độ thiệt hại của hành vi vi phạm thì cá nhân, tổ chức làm sổ đỏ giả để lừa bán đất cho nhiều người cùng lúc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm sổ đỏ giả:
Việc làm sổ đỏ giả để lừa bán cho nhiều người sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP và Nghị định số 144/2021/NĐ-CP. Đối với từng hành vi vi phạm thì cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt với mức xử phạt như sau:
– Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì mức xử phạt vi phạm đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả (làm sổ đỏ giả) trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc liên quan đến đất đai (bán đất, sang tên quyền sử dụng đất cho người khác) mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì mức tiền xử phạt được quy định là gấp 02 lần so với mức tiền xử phạt đối với cá nhân, cụ thể là từ 20 triệu đồng đến 60 triệu đồng. Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi làm sổ đỏ này sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng.
– Thứ hai, căn cứ theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi làm sổ đỏ giả để lừa bán cho nhiều người sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cụ thể sau:
+ Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP thì người làm sổ đỏ giả sử dụng con dấu giả trong sổ đỏ sẽ bị phạt tiền vi phạm hành chính với mức tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Bên cạnh đó tại khoản 6 Điều này cũng quy định về hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu sổ đỏ giả đã sử dụng. Đối với người vi phạm là người nước ngoài thì áp dụng thêm hình thức trục xuất khỏi Việt Nam để ngăn chặn hành vi vi phạm;
+ Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP thì hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối (làm sổ đỏ giả) để chiếm đoạt tài sản của người mua đất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền xử phạt từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng. Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định này thì người vi phạm còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu sổ đỏ giả đã sử dụng. Đối với người vi phạm là người nước ngoài thì áp dụng thêm hình thức trục xuất khỏi Việt Nam để ngăn chặn hành vi vi phạm;
+ Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP thì đối với hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua bán nhà đất (làm sổ đỏ giả để bán đất cho người khác) thì bị phạt tiền vi phạm hành chính với mức tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi này còn phải chịu áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này là tịch thu sổ đỏ giả đã sử dụng. Đối với người vi phạm là người nước ngoài thì áp dụng thêm hình thức trục xuất khỏi Việt Nam để ngăn chặn hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, người vi phạm còn phải nộp lại số tiền đã thu lời bất chính từ hành vi vi phạm này.
3. Hành vi làm sổ đỏ giả để lừa bán cho nhiều người đi tù bao nhiêu năm?
Đối với trường hợp làm sổ đỏ giả để lừa bán cho nhiều người mà mức độ thiệt hại lớn, đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự thì cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174
3.1. Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Các trường hợp áp dụng truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung 1 bao gồm:
– Sử dụng thủ đoạn gian dối (làm sổ đỏ giả) để chiếm đoạt tài sản của người mua đất với trị giá từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
– Sử dụng thủ đoạn gian dối (làm sổ đỏ giả) để chiếm đoạt tài sản của người mua đất với trị giá dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP hoặc Nghị định số 91/2019/NĐ-CP mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
3.2. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Các trường hợp áp dụng xử phạt theo khung 2 bao gồm:
– Phạm tội có tổ chức;
– Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện hành vi vi phạm.
3.3. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
Các trường hợp áp dụng truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung 3 bao gồm:
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm.
3.4. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc phạt tù chung thân:
Trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản với trị giá 500 triệu đồng trở lên thì áp dụng truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung.
Bên cạnh việc truy cứu trách nhiệm hình sự trên thì người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng;
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy tuỳ vào mức độ vi phạm mà hành vi làm sổ đỏ giả để lừa bán cho nhiều người thì bị phạt tù với mức cao nhất là chung thân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
– Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/11/2019 Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
– Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 31/12/2021 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.