Làm một bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ chọn lọc hay nhất. Đây là đề bài phần Viết trang 22 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo. Để làm được dạng bài này các em cần đọc lại các bài thơ ở phần Đọc và vận dụng những kinh nghiệm về cách làm một bài thơ đã được học ở các lớp dưới. Cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Mục lục bài viết
1. Thơ sáu chữ là gì?
1.1. Khái niệm Thơ sáu chữ:
Thơ sáu chữ hay thơ sáu chữ là một trong những dòng thơ độc đáo nhất của thơ Việt Nam. Thể thơ này rất được ưa chuộng vì thường có giọng điệu nhẹ nhàng, vui tươi và rất dễ thương.
Đây là một thể thơ rất thú vị, được viết bằng vần hoặc vần chéo. Những bài thơ sáu chữ thường có giọng điệu rất tao nhã, dễ nhớ. Về mặt đó, nó không bị giới hạn về mặt nội dung. Thể thơ này có thể dùng để diễn tả nỗi buồn, nỗi khao khát, những suy tư hay đơn giản là miêu tả cảnh sắc thiên nhiên.
1.2. Cách làm thơ sáu chữ:
– Bảng luật của thể thơ 6 vần ôm vần trắc cụ thể như:
Cùng thanh trắc nhưng sẽ khác dấu ở chữ thứ 2 và 6 của câu 1 và 4.
Cùng thanh bằng nhưng khác dấu ở chữ thứ 2 và 6 của câu 1, 4.
Cùng vần trắc nhưng khác dấu ở chữ cuối câu 1 và 3.
Cùng vần bằng nhưng khác dấu ở chữ cuối câu 2 và 3.
– Bảng luật của thể thơ 6 vần ôm vần bằng cụ thể như:
Cùng thanh bằng nhưng xen khác dấu ở chữ thứ 2 và 6 của câu 1, 4.
Cùng thanh trắc nhưng khác dấu ở chữ thứ 2 và 6 của câu 2, 3.
Cùng vần bằng nhưng khác dấu chữ cuối câu 1 và 4.
Cùng vần trắc nhưng khác dấu ở chữ cuối câu 2 và 3.
– Một số lưu ý khi làm thơ 6 chữ vần ôm
Khi gieo vần thì chữ cuối câu 1 và chữ cuối câu 4 cần vần với nhau và khác dấu.
Ở chữ cuối câu 2 và chữ cuối câu 3 vần với nhau và cũng khác dấu.
– Nguyên tắc về thanh dấu
Chữ cái thứ 2 và thứ 6 của tất cả các câu phải có thanh ngang hoặc thanh ngang giống nhau và có dấu xen kẽ. Từ cuối cùng của câu 1 là thanh bằng thì từ cuối cùng của câu 2 sẽ phẳng và ngược lại.
Cùng một thanh điệu ở cuối câu 2 và 3.
Nếu từ cuối cùng của câu 4 bằng nhau thì từ cuối cùng của câu 4 thành công và ngược lại nếu từ cuối cùng của câu 3 bằng nhau.
– Ngắt nhịp và âm điệu
Với cách ngắt nhịp thì thể thơ 6 chữ sẽ ngắt ở nhịp chẵn hay nói cách khác là ngắt nhịp ở các chữ thứ 2, 4 trong câu, nhịp 2/2/2 hoặc 4/2 không dùng nhịp 3/3.
Với âm điệu thì chữ thứ 2 và chữ thứ 6 thì nên dùng cùng thanh bằng hoặc cùng thanh trắc và xen kẽ dấu với nhau.
– Cách gieo vần
Vần tréo
* Ghi chú :
– B : phải là bằng
– T : phải là trắc
– b : nên là bằng, nhưng không bắt buộc
– t : nên là trắc, nhưng không bắt buộc
– x : bằng hoặc trắc đều được
* Bảng Luật :
– Nếu bắt đầu là vần bằng :
x x x T x B
x x x B x T (vần với câu 4)
x x x T x B
x x x B x T (vần với câu 2)
VD:
Mùa thi đã ghé thật gần
Tiếng ve gọi đàn inh ỏi
Hình như cánh phượng bâng khuâng
Có một điều chi ngại nói
– Nếu bắt đầu là vần trắc :
x x x B x T
x x x T x B (vần với câu 4)
x x x B x T
x x x T x B (vần với câu 2)
2. Thơ bảy chữ là gì?
2.1. Khái niệm:
Thơ bảy chữ là một thể thơ ra đời khá sớm trong lịch sử thơ ca dân tộc. Thơ bảy chữ thường có cú pháp bát giác thất bại (8 dòng, mỗi dòng 7 từ) được coi là thể chuẩn.
Ngoài ra còn có thơ 4 âm tiết (4 dòng, mỗi dòng 7 chữ) và không giới hạn số dòng (7 chữ tự viết). Thơ bảy chữ theo Tăng Luật (thơ Đường Luật), gọi là thơ bảy chữ vì đặc điểm chính của thể thơ là mỗi câu có bảy chữ.
Các câu thơ Đường Luật và thơ bảy âm thường có những quy định vô cùng chặt chẽ về vần, nhịp, vần (theo vần) và có bố cục rõ ràng. Tuy nhiên, trong quá trình viết theo thời gian, các tác giả đã giảm bớt sự gò bó, khắt khe của luật lệ – thẩm mỹ để tâm hồn lãng mạn bay bổng trong từng câu thơ.
2.2. Quy luật làm thơ bảy chữ:
a. Luật làm thơ Thất ngôn tứ tuyệt:
Thơ thất ngôn tứ tuyệt có 2 thể là luật trắc vần bằng và luật bằng vần bằng. Mỗi hình thức đều có một “Bảng quy tắc” được coi là “công thức” cơ bản mà nhà thơ phải tuân theo. Trong đó, “Trắc” là ký hiệu T hoặc t; “Bằng” là ký hiệu B hoặc b.
Bằng (huyền, không)Trắc (sắc, nặng, hỏi, ngã)
– Cách làm thơ 7 chữ theo luật “Trắc vần Bằng”
Thơ tứ tuyệt luật “Trắc vần Bằng” – 3 vần (không đối) với Bảng Luật:T – T – B – B – T – T – B (vần)B – B – T – T – T – B – B (vần)B – B – T – T – B – B – TT – T – B – B – T – T – B (vần)
Các chữ cuối của các câu 1-2-4 bắt buộc phải cùng vần với nhau. Ví dụ như bài thơ “Quê tôi thời thơ ấu” của tác giả Hoàng Thứ Lang như sau:Thuở ấy tuy còn tuổi ấu thơ,Mà sao vẫn nhớ đến bây giờ,Xuân về nũng nịu đòi mua pháo,Để đón giao thừa thỏa ước mơ.
– Luật làm thơ 7 chữ “Bằng vần Bằng”
Thơ tứ tuyệt luật “Bằng vần Bằng – 3 vần (không đối) với Bảng Luật:B – B – T – T – T – B – B (vần)T – T – B – B – T – T – B (vần)T – T – B – B – B – T – TB – B – T – T – T – B – B (vần)
b. Luật làm thơ Thất ngôn bát cú:
Thơ thất ngôn bát cú là loại thơ mỗi bài có 8 câu và mỗi câu 7 chữ, tức là chỉ có 56 chữ trong một bài thơ thất ngôn bát cú.
Thơ thất ngôn bát cú có thể được làm theo hai luật: luật bằng và luật trắc. Về vần thì có hai loại: vần bằng và vần trắc.
Tuy nhiên, các thi nhân thường hay làm theo vần bằng, tức là luật bằng vần bằng và luật trắc vần bằng.
– Luật bằng vần bằng: Luật bằng vần bằng là bài thơ mà tiếng thứ hai của câu đầu là tiếng bằng và các tiếng ở cuối các câu 1-2-4-6-8 phải vần với nhau và đều là vần bằng.
– Luật trắc vần bằng: Luật trắc vần bằng là bài thơ mà tiếng thứ hai của câu đầu là tiếng trắc và các tiếng ở cuối các câu 1-2-4-6-8 phải vần với nhau và phải là vần bằng.
– Bố cục bài thơ thất ngôn bát cú:
Câu số 1 dùng để mở bài (gọi là phá đề), câu số 2 dùng để chuyển tiếp vào bài (gọi là thừa đề). Hai câu này có tên là hai câu đề.
Hai câu 3 và 4 dùng để giải thích đề tài cho rõ ràng. Hai câu này có tên là hai câu trạng (có nơi gọi thuật hay thực).
Hai câu 5 và 6 dùng để bàn rộng nghĩa đề tài và được gọi là hai câu luận.
Hai câu 7 và 8 dùng để tóm ý nghĩa cả bài và được gọi là hai câu kết.
Bài thơ Thất Ngôn Bát Cú có thể ngắt thành 4 bài thơ Tứ Tuyệt theo 4 cách như sau:
Bài 1: 4 câu đầu (1-4)
– Bài 2: 4 câu cuối (5-8 )
– Bài 3: 4 câu giữa (3-6).
– Bài 4: 2 câu đầu (1-2) và 2 câu cuối (7-8 ).
Sau đây là bảng luật thơ:
Ghi chú: TRẮC ký hiệu T hoăc t; BẰNG ký hiệu B hoặc b
– Luật bằng vần bằng:
B – B – T – T – T – B – B (vần)
T – T – B – B – T – T – B (vần)
T – T – B – B – B – T – T (đối câu 4)
B – B – T – T – T – B – B (vần) (đối câu 3)
B – B – T – T – B – B – T (đối câu 6)
T – T – B – B – T – T- B (vần) (đối câu 5)
T – T – B – B – B – T – T
B – B – T – T – T – B – B (vần)
Bài thơ thí dụ: TRUNG THU (Tác giả Hoàng Thứ Lang)
Trăng thu toả sáng nhớ xa xăm
Tháng tám chờ trông đến bữa rằm
Mẹ dán lồng đèn chơi suốt sáng
Cha làm trống ếch đánh quanh năm
Xa rồi cảnh cũ lòng se lạnh
Tiếc mãi ngày xưa lệ ướt dầm
Chiếc lá chao mình trong gió sớm
Nghe chừng vọng lại thoáng dư âm
– Luật trắc vần bằng:
T – T – B – B – T – T – B (vần)
B – B – T – T – T – B – B (vần)
B – B – T – T – B – B – T (đối câu 4)
T – T – B – B – T – T – B (vần) (đối câu 3)
T – T – B – B – B – T – T (đối câu 6)
B – B – T – T – T – B – B (vần) (đối câu 5)
B – B – T – T – B – B – T
T – T – B – B – T – T – B (vần)
Bài thơ thí dụ: TRĂNG THỀ VƯỜN THÚY (Tác giả: Hoàng Thứ Lang)
Xót phận hồng nhan một Thúy Kiều
Trâm thề quạt ước lỗi hương yêu
Thanh lâu lịm kín đời xuân sắc
Kỷ viện vùi sâu nét diễm kiều
Gió Sở không vơi niềm tịch mịch
Mưa Tần chẳng bớt nỗi cô liêu
Xa xôi cách trở Kim lang hỡi
Có thấu lòng em tủi hận nhiều
Ghi chú: Trên đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn (trước khó sau dễ).
Sau đây là Bảng Luật Bất Luận:
– Luật trắc:
t – T – b – B – T – T – B
b – B – t – T – T – B – B
b – B – t – T – B – B – T
t – T – b – B – T – T – B
t – T – b – B – B – T – T
b – B – t – T – T – B – B
b – B – t – T – B – B – T
t – T – b – B – T – T – B
– Luật bằng:
b – B – t – T – T – B – B
t – T – b – B – T – T – B
t – T – b – B – B – T – T
b – B – t – T – T – B – B
b – B – t – T – B – B – T
t – T – b – B – T – T- B
t – T – b – B – B – T – T
b – B – t – T – T – B – B
Ghi chú: chữ b-t là không cần giữ đúng luật, chữ B-T là bắt buộc phải giữ đúng luật.
Ngoài ra, Thơ Đường Luật là thể loại thơ “Độc Vận”, tức là chỉ có một vần duy nhất xuyên suốt cả bài thơ, không được trộn lẫn với dù chỉ một vần khác, hoặc trong phòng điên. Tóm tắt thơ Đường Luật nên vần theo Chính Vận chứ không phải Thông Vận , vì cả bài thơ chỉ có 5 vần nên khó tìm. Tuy nhiên, trong những trường hợp bất khả kháng, nhà thơ vẫn có thể được phép sử dụng giao tiếp, nhưng càng ít càng tốt.
3. Làm một bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ chọn lọc hay nhất:
Làm một bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ – mẫu 1
Mùa thu (Lê Thu Ngọc)
Mùa thu nhẹ tới, cơn gió mát
Cuốn lá vàng theo, mây trôi đi
Hương cốm mới bay vào ngõ nhỏ
Đôi mắt em thơ, hồ trong veo.
Làm một bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ – mẫu 2
Xuân ca
Mùa xuân hoa lá đua hương
Cây ươm lá vươn dậy lớn lên
Hoa đua sắc kéo theo hương
Phố phường thay áo vui tươi.
Mùa xuân đến ta chúc nhau
Vạn an khang, vạn điều lành
Tâm an lạc, sống bình an
Tài lộc đưa tới thêm hạnh phúc.
Mùa xuân đi trẩy hội xuân
Tâm hồn phấn khởi reo ca
Anh em bảo ban thuận hòa
Gia đình sung túc đoàn viên.
Làm một bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ – mẫu 3
Mùa xuân là cả một mùa xanh
Giời ở trên cao, lá ở cành
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.