Hộ chiếu và giấy thông hành do Chính phủ của một quốc gia cung cấp cho công dân, trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính thì hộ chiếu là một trong ba giấy tờ tùy thân quan trọng, bên cạnh căn cước công dân và chứng minh thư nhân dân. Vậy là mất hộ chiếu, báo mất xin làm lại có bị phạt hay không?
Mục lục bài viết
1. Làm mất hộ chiếu, báo mất xin làm lại có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, có quy định cụ thể về vấn đề hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất, trong đó, việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông được quy định cụ thể như sau:
– Trong khoảng thời gian 02 ngày làm việc được tính kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông đã bị mất, người bị mất hộ chiếu phổ thông cần phải trực tiếp nộp thông báo mất hoặc gửi đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu do pháp luật quy định cho Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc có thể gửi cho Công an cấp huyện, cấp xã, hoặc có thể gửi cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi nhất hoặc gửi cho các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng thông tin dịch vụ quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ công an. Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng, thì thời gian nộp đơn báo mất có thể kéo dài hơn tuy nhiên trong đơn cần phải nêu rõ lý do bất khả kháng đó;
– Trong khoảng thời gian một ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, các cơ quan tiếp nhận cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thông báo bằng văn bản theo mẫu cho Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an và cho người nộp đơn. Trong khoảng thời gian một ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an cần phải thực hiện thủ tục hủy giá trị sử dụng đối với hộ chiếu bị mất.
Theo đó thì có thể nói, công dân khi bị mất hộ chiếu thì trong khoảng thời gian 02 ngày làm việc được tính kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông đã bị mất cần phải trực tiếp nộp đơn báo mất hoặc có thể gửi đơn báo mất thông qua nhiều phương thức khác nhau tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Công dân bị mất hộ chiếu có thể nộp trực tiếp hoặc gửi đơn báo mất hộ chiếu cho một trong các cơ quan sau đây:
– Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh;
– Công an cấp huyện, cấp xã;
– Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
– Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
– Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ công an.
Theo đó, công dân cần phải có nghĩa vụ và trách nhiệm báo mất hộ chiếu khi hộ chiếu bị mất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong khoảng thời gian hai ngày làm việc được tính kể từ ngày phát hiện hộ chiếu của mình bị mất.
Tóm lại: Khi báo mất hộ chiếu theo đúng quy định của pháp luật, đúng thời hạn nêu trên thì công dân sẽ không bị phạt.
Ngược lại, trong trường hợp bị mất hộ chiếu tuy nhiên không thông báo mất hộ chiếu theo quy định của pháp luật thì công dân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Không thông báo mất hộ chiếu thì có bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại. Theo đó, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Có hành vi không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bị mất hộ chiếu, hư hỏng hộ chiếu, mất giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài để thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh hoặc cư trú trên lãnh thổ của Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
– Khai không đúng sự thật để có thể được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành, có hành vi khai báo không đúng sự thật để có thể được cấp lại các loại giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài để thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh hoặc cư trú trên lãnh thổ của Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
– Người nước ngoài ra vào khu vực nhà nước quy định cần phải có giấy phép tuy nhiên không có giấy phép hoặc vượt quá phạm vi của giấy phép, quá thời hạn được phép;
– Có hành vi không xuất trình các loại hộ chiếu, các loại giấy thông hành, các loại giấy tờ văn bản có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài để thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh hoặc cư trú trên lãnh thổ của Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu phải có hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vấn đề khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật hoặc nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Theo đó, cá nhân bị mất hộ chiếu phổ thông tuy nhiên không thực hiện thủ tục thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc mình bị mất hộ chiếu thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Tuy nhiên cần phải lưu ý, đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trong trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ được xác định gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm.
3. Đối tượng nào thuộc trường hợp được cấp hộ chiếu phổ thông?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, có quy định cụ thể về đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông. Theo đó, công dân Việt Nam sẽ được xem xét để cấp hộ chiếu phổ thông, ngoại trừ trường hợp được quy định tại Điều 21 của Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Theo đó, đối tượng để có thể được cấp hộ chiếu phổ thông là công dân Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
– Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm như sau:
+ Có hành vi cố ý cung cấp thông tin giả mạo, cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh;
+ Có hành vi làm giả, sử dụng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh giả trái quy định của pháp luật để thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh hoặc cư trú hoặc ở lại nước ngoài trái quy định pháp luật;
+ Có hành vi tặng cho, mua bán, cho mượn, mượn, cho thuê, thuê, cầm cố, nhận cầm cố các loại giấy tờ xuất nhập cảnh trái phép, có hành vi hủy hoại hoặc tẩy xóa sửa chữa các loại giấy tờ xuất nhập cảnh;
+ Có hành vi sử dụng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, từ đó làm ảnh hưởng xấu đến uy tín danh dự hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước;
+ Lợi dụng hoạt động xuất nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm an toàn trật tự công cộng, an toàn xã hội của Việt Nam, xâm phạm quyền lợi hợp pháp của cơ quan và tổ chức trong xã hội, xâm phạm tới tính mạng sức khỏe và quyền lợi hợp pháp của cá nhân khác trong xã hội;
+ Xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, tổ chức/môi giới/giúp đỡ cho người khác xuất nhập cảnh trái phép, chứa chấp/che dấu/tạo điều kiện thuận lợi cho người khác xuất nhập cảnh trái phép, qua lại biên giới quốc gia tuy nhiên không thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
+ Có hành vi cản trở hoặc chống đối người thi hành công vụ trong quá trình cấp các loại giấy tờ xuất nhập cảnh, hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
– Người bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đặc biệt, bộ trưởng Bộ công an sẽ thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất nhập cảnh về việc cho phép người đó được quyền xuất cảnh;
– Trường hợp vì lý do quốc phòng an ninh theo quyết định của bộ trưởng Bộ quốc phòng hoặc bộ trưởng Bộ công an.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
THAM KHẢO THÊM: