Làm lại giấy khai sinh bị mất nhưng không còn thông tin tại cơ quan quản lý hộ tịch. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Làm lại giấy khai sinh bị mất nhưng không còn thông tin tại cơ quan quản lý hộ tịch. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Cty Luật Dương Gia, tôi có câu hỏi như sau, rất mong được sự giải đáp. Tôi hiện đang chuẩn bị hoàn tất hồ sơ đăng ký kết hôn với Việt kiều Mỹ(đã có quốc tich) , chúng tôi quen biết nhau duoc 5 năm qua sự giới thiệu của a trai ảnh bên VN, chúng tôi chưa gặp nhau ở ngoài, nhưng luôn duy tri lien lạc trên dt, fb, video call….Hồ sơ chúng tôi đầy đủ hết, nhưng Lúc nộp hồ sơ thì nhân vien tư pháp bảo là thiếu giấy xác nhận độc thân của ảnh lúc ở VN( ảnh qua Mỹ lúc 21 tuổi), chúng tôi cũng đã bổ sung đầy đủ, vấn đề là giấy khai sinh của ảnh đã mất, hồ sơ mà phòng tư pháp địa phương lưu giữ chỉ còn hộ khẩu, nhưng năm sinh trong đó là 1981,k khớp với hồ sơ của ảnh hiện tại là 1982, nhưng Phòng tư pháp địa phương vẫn đồng ý sửa thành 1982, vậy khi nộp hồ sơ lên huyện, tôi có bị khó khăn gì không ạ? Và hồ sơ của chúng tôi có gặp vấn đề gì không? Xin cảm ơn rất nhiều! ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Theo quy định tại Điều 38 Luật hộ tịch 2014 về thủ tục đăng ký kết hôn:
"1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên."
Đồng thời theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký kết hôn:
"1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó."
Có thể thấy, nếu hồ sơ mà chồng sắp cưới của bạn nộp cho cơ quan đăng ký kết hôn mà không trùng với thông tin về năm sinh trong sổ hộ khẩu thì có thể cơ quan đăng ký sẽ không tiến hành đăng ký kết hôn cho bạn. Bởi vì yêu cầu thông tin trong tờ khai và thông tin trong sổ hộ khẩu phải hoàn toàn trùng khớp với nhau. Muốn làm được thủ tục này, bạn trai của bạn cần phải tiến hành thủ tục thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu được quy định tại Điều 29 Luật cư trú 2006 (sửa đổi bổ sung 2013):
"1. Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.
2. Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
3. Trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính,đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu.
…"
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về làm lại giấy khai sinh: 1900.6568
Tuy nhiên, thủ tục thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu thì cần phải có giấy khai sinh, bạn trai bạn có thể tiến hành việc đăng ký lại giấy khai sinh hoặc tới cơ quan đã cấp giấy khai sinh cũ và xin lại trích lục hồ sơ giấy khai sinh năm 1982 theo thông tin của bên cán bộ hộ tịch để làm thủ tục khi có đủ căn cứ xác định sai sót thì Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
"Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch."
Sau khi nộp các loại giấy tờ theo yêu cầu và đóng phí đầy đủ bạn có thể tiến hành việc thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu để trùng khớp với thông tin trong hồ sơ và giấy khai sinh (Điều 12 Thông tư 35/2014/NĐ-CP) và lúc đó hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ hoàn toàn hợp lệ và bạn tiến hành đăng ký kết hôn theo trình tự và thủ tục đã nêu ở trên.