Làm lại giấy khai sinh cho con ngoài giá thú? Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, mẹ? Thủ tục đăng ký khai sinh cho con sinh ra ở nước ngoài? Đăng ký lại khai sinh nhưng cha mẹ đều mất hết? Chưa ly hôn đăng ký khai sinh con theo họ mẹ được không?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về việc làm giấy khai sinh cho con không có mẹ, không có cha, con ngoài dã thú theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật hộ tích khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Hiện nay, khi một đứa trẻ được sinh ra dù bất kỳ ai sinh ra trên lãnh thổ nước Việt Nam không phân biệt giới tính, giàu nghèo, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo thì đều có quyền khai sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có thể thực hiện các quyền và thực hiện các nghĩa vụ của một công dân. Nhưng rất nhiều người băn khoăn không biết những đứa trẻ bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ thì ai sẽ là người sẽ đi khai sinh, có phức tạp không? Thủ tục đăng ký khai sinh như thế nào? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ thủ tục đăng ký các trường hợp đăng ký khai sinh để thực hiện đúng nghĩa vụ đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật về quản lý hộ tịch.
Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã định nghĩa về giấy khai sinh rất cụ thể và quan trọng trong các giấy tờ hộ tịch gốc của mọi cá nhân về thông tin cá nhân như là họ tên sử dụng của cá nhân, ngày năm sinh trên các giấy tờ nhân thân của cá nhân, giới tính của người đó, quê quán nơi cá nhân sinh ra, quan hệ cha mẹ con nếu có, dân tộc hiện tại phù hợp với tập quán của địa phương hoặc thỏa thuận của cha mẹ phải phù hợp với Giấy khai sinh của cá nhân theo quy định của pháp luật. Trường hợp các thông tin ghi trong tất cả các giấy tờ khác không đúng trong giấy khai sinh thì cá nhân có trách nhiệm điều chỉnh các hồ sơ, giấy tờ không đúng với giấy khai sinh theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh theo quy định của pháp luật .
Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Đối với các trường hợp khi phát hiện các trẻ em bị bỏ rơi ở các cơ sở y tế, trên đường hoăc bất kỳ nơi nào thì người phát hiện phải thông báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương nơi gần nhất có thể là cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi.
Sau khi nhận được tín báo thì những người đứng đầu cơ quan là trưởng công an cấp xã, phường, thị trấn hoặc chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lập biên bản ghi nhận về việc đứa trẻ bị bỏ rơi mô tả sơ lược về đứa bé giới tính là gì, các vật dụng đồ vật hiện có theo đứa trẻ,các giấy tờ tùy thân nếu có, tình trạng sức khỏe hiện tại, các thông tin của những người phát hiện trẻ bị bỏ rơi hoặc những người làm chứng. Sau đó các bên tiến hành ký tên xác nhận và đóng dấu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có trách nhiệm cho các tổ chức, các cơ sở nuôi dưỡng hoặc các cá nhân để tạm nuôi dưỡng đứa trẻ bị bỏ rơi theo đúng các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ đến sức khỏe của đứa trẻ và tìm hướng giải quyết đối với trẻ bị bỏ rơi.
Sau khi Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập thành hai biên bản một biên bản lưu tại cơ quan nhà nước và tiến hành thủ tục niêm yết tìm người tại địa chỉ trụ sở trong thời hạn bảy ngày liên tục thông báo về việc phát hiện đứa trẻ bị bỏ rơi để tìm kiếm cha mẹ hoặc thân nhân của đứa trẻ và một bản lưu giao cho người đang tạm nuôi dưỡng đứa trẻ bị bỏ rơi.
Nếu sau khi đã thông báo niêm yết không có bất cứ một tin tức về cha mẹ đẻ của đứa trẻ bị bỏ rơi thì người đang nuôi dưỡng trẻ em sẽ tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định khi đã được Uỷ ban nhân dân xã thông báo để đăng ký khai sinh đúng hạn theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng kí khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi bao gồm:
+ Người có nhu cầu điền tờ khai theo mẫu quy định
+ Người đang tạm nuôi dưỡng trẻ bị bỏ rơi nộp biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi mà ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn đã lập
+ Bản sao của sổ hộ khẩu của gia đình đang nuôi dưỡng đứa trẻ hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế cư trú.
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì sẽ tuân theo các quy định về dân sự về quy định đặt tên, họ của đứa trẻ. nếu không có một thông tin hay giấy tờ nào về ngày tháng sinh hoặc nơi đứa trẻ sinh ra thì lấy ngày sinh, tháng sinh là ngày được phát hiện trẻ ghi trong biên bản và năm sinh của đứa trẻ bị bỏ rơi thì sẽ căn cứ vào thể chất thể trạng của đứa trẻ, nơi sinh thì lấy theo nơi được phát hiện đứa trẻ. Do đứa trẻ được phát hiện tại Việt Nam thì sẽ mặc nhiệm ghi là có quốc tịch Việt Nam. Cán bộ công chức thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trường hợp này khi ghi sổ hộ tịch và ghi phần khai về cha mẹ trong giấy khai sinh bỏ trống không ghi và ghi rõ từ ” trẻ bị bỏ rơi” trong sổ hộ tịch khi đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi.
Luật sư
Đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, trẻ chưa xác định được cha, mẹ
Khi đi đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi đứa con ngoài giá thú hoặc trẻ chưa xác định được cha mẹ con thì khi đăng ký khai sinh thì các thông tin về nhân thân của đứa trẻ về họ tên, phần khai về dân tộc, quê quán của đứa trẻ, quốc tịch của người đứa trẻ được theo cha hoặc mẹ, còn phần khai của cha hoặc mẹ không xác định được thì người có nhiệm vụ trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch để trống phần này.
Nếu người cha hoặc mẹ có yêu cầu nhận con tại thời điểm đăng ký khai sinh thì sẽ kết hợp giải quyết việc thủ tục đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con bao gồm những giấy tờ như sau:
+ Người cha hoặc mẹ điền vào tờ khai đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú hoặc trẻ chưa xác định được cha mẹ con đồng thời ghi vào tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Các giấy tờ mà cha mẹ cung cấp về việc sinh như giấy chứng sinh và các giấy tờ khác có giá trị như giấy chứng sinh.
+ Các chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con mà cha mẹ cung cấp khi đăng ký khai sinh như phim ảnh, ghi âm…Trong trường hợp không có giấy xét nghiệm ADN do cơ quan có thẩm quyền cấp thì nộp văn bản của những người làm chứng ít nhất là 2 người thân thích của cha hoặc mẹ nhằm xác định đứa con đó là con chung của hai người đó theo quy định của pháp luật.
Khi đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú thì cán bộ tư pháp ghi rõ trong sổ hộ tịch từ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ” đối với các trường hợp trẻ chưa xác định được cha mẹ hoặc con ngoài giá thú theo quy định của pháp luật.
Hiện nay khi thực hiện việc đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo quy định trên, khi cha mẹ, người giám hộ của trẻ em đến đăng ký khai sinh, khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định.
Pháp luật hiện nay đã quy định về quyền khai sinh của mọi người đối với quyền khai sinh của mọi trẻ em, thì trách nhiệm của gia đình thôi chưa đủ, cần phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía nhà nước, thực hiện các thủ tục cần thiết để trẻ có thể được khai sinh theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo cho trẻ em được thực hiện các quyền của mình.
Mục lục bài viết
1. Làm lại giấy khai sinh cho con ngoài giá thú
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư: Cách đây hai năm vào năm 2013 tôi lấy vợ và sinh được một đứa con. Giấy khai sinh chỉ có tên mẹ của cháu bé chứ không có tên của tôi do thời gian đó gia đình tôi có gặp một số vấn đề nên tôi không có tên. Vậy bây giờ tôi muốn có tên trong giấy khai sinh của cháu thì phải làm thủ tục như thế nào? Mong quý luật sư giúp đỡ.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ – CP về đăng ký và quản lý hộ tịch.
“Điều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh
- Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình
- Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.”
Theo đó:
Điều 35. Bổ sung, cải chính Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con
“1. Căn cứ vào Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống.
Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 1 quyển tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), thì Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để ghi tiếp việc bổ sung.
2. Trong trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương này.
Như vậy, trong trường hợp này anh sẽ thực hiện theo trình tự thủ tục trên để có thể sửa đổi giấy khai sinh của con có tên bạn.”
2. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, mẹ
Theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Theo đó:
+ Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ là: Ủy ban nhân dân xã nơi trẻ đang cư trú;
+ Trường hợp chưa xác định được cha mà xác định về mẹ thì đăng ký theo mẹ và phần cha trong giấy khai sinh, sổ hộ tịch để trống. Còn nếu xác định được cha vào thời điểm nhận con thì phải thực hiện thủ tục nhận con và thực hiện thủ tục khai sinh;
+ Trường hợp không xác định được mẹ và khi khai sinh mà xác định được cha, cha yêu cầu làm thủ tục nhận con và thực hiện thủ tục khai sinh và phần khai về mẹ thì để trống.
+ Thủ tục đăng ký:
Sau khi nhận thông báo về trẻ không xác định cha mẹ thì Chủ tịch ủy ban nhân dân xã hoặc Trưởng công an xã tổ chức lập biên bản về trẻ chưa xác định được cha, mẹ. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật. Sau đó, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Khi hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ em.
3. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con sinh ra ở nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là công dân Việt Nam, tôi đã lấy chồng và mới sinh con ở Anh. Nay tôi muốn về cư trú tại Việt Nam, tôi chưa đăng ký khai sinh cho con tại Anh. Vậy tôi muốn đăng ký khai sinh cho con tại Việt Nam thì thủ tục đăng ký như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thủ tục đăng ký khai sinh cho con bạn được thực hiện như sau:
Cơ quan có thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh.
Khi đăng ký khai sinh bạn phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc con bạn cư trú tại Việt Nam: Giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
Đồng thời bạn phải nộp các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con nếu có;
– Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch 2014 đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. Theo đó Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
Trường hợp bạn không có giấy tờ như: Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con (nếu có) thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con bạn theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch.
4. Đăng ký lại khai sinh nhưng cha mẹ đều mất hết
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn đăng ký lại khai sinh mà đi trích lục không có, về UBND xã đăng ký lại khai sinh nhưng cha mẹ đã chết, chỉ còn sổ hộ khẩu có tên cha và mẹ. Xin hỏi có được làm thủ tục đăng ký lại khai sinh không?
Luật sư tư vấn:
Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. “
Theo như bạn trình bày, bạn mất giấy khai sinh gốc, đi xin trích lục lại nhưng không có (sổ đăng ký khai sinh cũng bị mất). Do đó bạn được đăng ký lại khai sinh.
Về thủ tục đăng ký lại khai sinh, theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP, hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau:
“- Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
– Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó. Cụ thể là mộ trong các giấy tờ sau:
+) Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
+) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
+) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
+) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
+) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
+) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
+) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.”
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, bạn nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây đăng ký khai sinh hoặc nơi bạn đang thường trú để được đăng ký lại khai sinh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh.
Như vậy, nếu bản chính giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh đều mất, bạn có thể đăng ký lại khai sinh theo thủ tục hướng dẫn như trên. Việc bố mẹ bạn mất không làm mất đi quyền đăng ký lại khai sinh của bạn.
5. Chưa ly hôn đăng ký khai sinh con theo họ mẹ được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Trước đây tôi đã từng kết hôn nhưng giờ hai người không chung sống với nhau nữa, nhưng lại không ly hôn. Giờ tôi ở chung với người khác và đã có con, tôi muốn đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ được không và thủ tục như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch coq quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ em như sau:
Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luậtdân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn đã từng kết hôn nhưng giờ hai người không chung sống với nhau nữa, nhưng lại không ly hôn, giờ bạn ở chung với người khác và đã có con, bạn muốn đăng ký khai sinh cho con theo họ bạn. Cần lưu ý rằng, do bạn đã từng kết hôn nhưng chưa ly hôn, do đó, trên pháp lý thì người đầu tiên mà kết hôn với bạn được coi là cha của đứa bé. Trong trường hợp của bạn, bạn có thể khai sinh cho con theo họ của mình sau khi đã thỏa thuận thống nhất với chồng (theo đăng ký kết hôn) của bạn. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận thì việc khai sinh của con bạn sẽ được xác định theo tập quán địa phương của bạn.
Khoản 4 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực sửa đổi Điều 15
– Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
– Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
– Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Theo các quy định về hộ tịch hiện nay thì bạn có thể đăng ký khai sinh cho con theo họ của bạn, bạn cần chuẩn bị những giấy giờ trên và đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân nhân xã.