Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Làm giấy khai sinh bỏ trống tên mẹ có được không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo quy định của pháp luật, khai sinh là sự kiện hộ tịch xác định và đánh dấu sự ra đời, tồn tại của mỗi cá nhân bất kỳ. Vậy làm giấy khai sinh bỏ trống tên mẹ có được không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Làm giấy khai sinh bỏ trống tên mẹ có được không?
      • 2 2. Nội dung đăng ký khai sinh sẽ bao gồm những vấn đề gì?
      • 3 3. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi được thực hiện như thế nào?

      1. Làm giấy khai sinh bỏ trống tên mẹ có được không?

      Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 30 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về quyền được khai sinh, khai tử. Cụ thể như sau:

      – Cá nhân từ khi sinh ra sẽ có quyền được khai sinh;

      – Cá nhân khi chết sẽ có quyền được khai tử;

      – Trẻ em sinh ra mà còn sống trong khoảng thời gian từ đủ 24h trở lên mới chết thì trẻ em đó sẽ cần phải được khai sinh và khai tử. Nếu trẻ em sinh ra mà sống dưới 24h thì sẽ không cần phải thực hiện thủ tục khai sinh và khai tử, chưa trường hợp cha đẻ hoặc mẹ đẻ của trẻ em đó có yêu cầu;

      – Việc khai sinh và khai tử sẽ do pháp luật về hộ tịch quy định cụ thể.

      Theo đó thì có thể nói, cá nhân từ khi sinh ra sẽ có quyền được khai sinh. Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (sửa đổi tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến), có quy định về hoạt động đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha mẹ. Cụ thể như sau:

      – Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đang cư trú là cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm và nghĩa vụ tiến hành hoạt động đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, chưa xác định được mẹ;

      – Trong trường hợp chưa xác định được cha, thì khi tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán và quốc tịch cho con, cần phải được xác định theo họ, dân tộc, quê quán và quốc tịch của người mẹ. Phần ghi về thông tin của người cha trong sổ hộ tịch và khai sinh của đứa trẻ sẽ cần được để trống;

      – Nếu vào thời điểm tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh cho người tra yêu cầu làm thủ tục nhận con căn cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật hộ tịch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cần phải kết hợp giải quyết việc nhận con và thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật. Nội dung đăng ký khai sinh trong trường hợp này sẽ được xác định căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (sửa đổi tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến);

      – Trong trường hợp trẻ em chưa xác định được mẹ, mà khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì sẽ phải được giải quyết căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (sửa đổi tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến), phần khai thông tin liên quan đến người mẹ trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh của đứa trẻ đó cần phải được để trống;

      – Thủ tục thực hiện hoạt động đăng ký khai sinh cho trẻ em không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha mẹ sẽ cần phải được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (sửa đổi tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến), trong sổ hộ tịch cần phải ghi rõ thông tin về việc trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

      Như vậy có thể nói, theo quy định của pháp luật hiện nay, hoàn toàn có thể làm giấy khai sinh cho con nhưng không có tên của người mẹ. Hay nói cách khác, vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con bỏ trống tên mẹ, hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

      2. Nội dung đăng ký khai sinh sẽ bao gồm những vấn đề gì?

      Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về nội dung đăng ký khai sinh. Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật Hộ tịch năm 2014, nội dung đăng ký khai sinh sẽ bao gồm những vấn đề cơ bản sau:

      – Thông tin của người được đăng ký khai sinh bao gồm họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quê quán, nơi sinh, quốc tịch và dân tộc;

      – Thông tin của cha, thông tin của mẹ của người được đăng ký khai sinh, trong đó bao gồm họ và tên, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú;

      – Mã số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

      – Bên cạnh đó, việc xác định quốc tịch, xác định dân tộc, họ của người khai sinh sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật về dân sự.

      Như vậy, trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo như phân tích nêu trên.

      3. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi được thực hiện như thế nào?

      Tại Điều 14 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (sửa đổi tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến), có quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau:

      – Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi sẽ phải có nghĩa vụ bảo vệ trẻ em đó phải tiến hành hoạt động thông báo ngay lập tức cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đỡ trẻ em đó bị bỏ rơi. Trong trường hợp trẻ em bỏ rơi tại các cơ sở y tế thì Thủ trưởng của các cơ sở ý tế đó sẽ phải có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan có thẩm quyền. Ngày sau khi nhận được thông báo, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng công an cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi sẽ phải có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về vấn đề trẻ em bị bỏ rơi, giao đứa trẻ đó cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng đảm bảo tính mạng, sức khỏe của đứa trẻ, phù hợp với quy định của pháp luật;

      – Sau khi lập biên bản, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cần phải niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân trong khoảng thời gian 07 ngày liên tiếp về việc trẻ em bị bỏ rơi;

      – Khi hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha mẹ đẻ của đứa trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải thông báo cho các cá nhân và tổ chức đảng tạm thời nuôi dưỡng đứa trẻ để tiến hành hoạt động đăng ký khai sinh cho đứa trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng bé trẻ sẽ phải có nghĩa vụ thực hiện hoạt động khai sinh cho đứa trẻ. Thủ tục đăng ký khai sinh cho đứa trẻ sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Họ, tên của đứa trẻ sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ. Nếu không có cơ sở để xác định thời điểm sinh và nơi sinh của đứa bé thì sẽ lấy ngày, tháng phát hiện ra đứa trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh của đứa trẻ. Căn cứ vào thể trạng và tình hình sức khỏe của đứa trẻ để xác định năm sinh. Nơi sinh là nơi phát hiện ra đứa trẻ bị bỏ rơi đó. Quê quán sẽ được xác định theo nơi sinh, quốc tịch của đứa trẻ trong trường hợp này được xác định là quốc tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong phần khai liên quan đến thông tin của cha mẹ và dân tộc của đứa trẻ thì sẽ được để trống, trong sổ hộ tịch cần phải ghi rõ thông tin về trẻ bị bỏ rơi.

      Theo đó, trường hợp trẻ em bị bỏ rơi sẽ được đăng ký khai sinh theo quy định trên.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;

      – Nghị định 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;

      – Văn bản hợp nhất 1844/VBHN-BTP năm 2023 do Bộ Tư pháp ban hành hợp nhất Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ