Bản sao cổ vật quốc gia chính là sản phẩm được làm giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, về chất liệu, màu sắc, trang trí và các đặc điểm khác. Vậy làm bản sao cổ vật quốc gia không phép bị phạt thế nào?
Mục lục bài viết
1. Làm bản sao cổ vật quốc gia không phép bị phạt thế nào?
1.1. Quy định về điều kiện để được làm bản sao cổ vật quốc gia:
Khoản 8 Điều 4
– Phải có mục đích rõ ràng.
– Phải có bản gốc để đối chiếu.
– Phải có dấu hiệu riêng để phân biệt với bản gốc.
– Phải có sự đồng ý của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
– Phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.
Như vậy, một trong các điều kiện để cá nhân/tổ chức làm bản sao cổ vật quốc gia đó chính là phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch. Nếu cá nhân/tổ chức làm bản sao cổ vật quốc gia mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
1.2. Xử phạt hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép:
Như đã phân tích ở mục trên, nếu cá nhân/tổ chức làm bản sao cổ vật quốc gia mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Khoản 7 Điều 20 Văn bản hợp nhất 505/VBHN-BVHTTDL 2023 xử phạt VPHC lĩnh vực văn hóa và quảng cáo có quy định về xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ di sản văn hóa, Điều này đã quy định phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, trừ những trường hợp mà vi phạm các quy định về di sản thiên nhiên được quy định tại Luật bảo vệ môi trường.
– Lấn chiếm đất đai mà thuộc vào di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, trừ những trường hợp có vi phạm các quy định về di sản thiên nhiên được quy định tại Luật bảo vệ môi trường.
– Sử dụng trái phép về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
– Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà không có giấy phép theo đúng quy định.
– Mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái phép ở trên lãnh thổ của Việt Nam di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà thuộc về di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp.
– Làm hư hại nghiêm trọng hiện vật ở trong bảo tàng, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh mà đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào Danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
Theo đó, hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Thêm nữa, tại khoản 2, 3 Điều 5 Văn bản hợp nhất 505/VBHN-BVHTTDL 2023 xử phạt VPHC lĩnh vực văn hóa và quảng cáo có quy định mức phạt tiền được quy định tại Chương II (bao gồm Điều xử phạt Vi phạm quy định về bảo vệ di sản văn hóa) và Chương III chính là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ những trường hợp đã được quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 của Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 tại Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 của Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều của 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 chính là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính pháp luật quy định mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, cá nhân/tổ chức làm bản sao cổ vật quốc gia mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch thì sẽ bị xử phạt như sau:
– Đối với cá nhân làm bản sao cổ vật quốc gia mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch: bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu phương tiện vi phạm và tịch thu tang vật vi phạm. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.
– Đối với tổ chức làm bản sao cổ vật quốc gia mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch: bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu phương tiện vi phạm và tịch thu tang vật vi phạm. Biện pháp khắc phục hậu quả là Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Quy trình xử phạt hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép:
Quy trình xử phạt hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép được thực hiện như sau:
Bước 1: lập biên bản vi phạm hành chính hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép thực hiện lập biên bản kể từ khi phát hiện hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
– Công an nhân dân;
– Thanh tra chuyên ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
– Công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được giao trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
– Chiến sĩ Bộ đội biên phòng được giao trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
– Trạm trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội biên phòng được giao trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
– Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm được giao trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
– Công chức hải quan được giao trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
– Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan được giao trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
– Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
– Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.
Bước 2: Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép
Người có thẩm quyền xử phạt hành chính hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép trong thời hạn pháp luật quy định. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi làm bản sao cổ vật quốc gia không phép:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang thi hành công vụ;
– Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp sở;
– Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp bộ;
– Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ;
– Trưởng Công an cấp xã;
– Trưởng đồn Công an;
– Trưởng trạmCông an cửa khẩu, khu chế xuất;
– Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế;
– Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động;
– Thủy đội trưởng;
– Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng thuộc Công an cấp tỉnh;
– Giám đốc Công an cấp tỉnh.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH năm 2013 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Di sản văn hóa;
– Văn bản hợp nhất 505/VBHN-BVHTTDL 2023 xử phạt VPHC lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.