Lãi suất cho vay, khởi kiện khi không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Lãi suất cho vay tiền, mức lãi suất cho vay tối đa.
Lãi suất cho vay, khởi kiện khi không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Lãi suất cho vay tiền, mức lãi suất cho vay tối đa.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm dịch vụ cầm đồ, tôi có cho khách hàng của mình vay tiền với lãi suất 2000 đến 3000đ/triệu /ngày vậy có đúng luật không? Khách hàng của tôi vay không có thế chấp (tín chấp) sau ko trả lại cho tôi vậy tôi có khởi kiện được không? Khởi kiện với tội danh gì?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
– Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định kinh doanh dịch vụ cầm đồ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố.
– Căn cứ ĐIều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về lãi suất như sau:
"Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."
Như vậy, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, lãi suất cho vay không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Tức nếu bạn cho vay 1.000.000 đồng thì lãi suất không được vượt quá 200.000 đồng/năm. Nếu bạn cho vay với lãi suất 2.000-3.000 đồng/ngày, tức là tương đương 2%-3%/ngày mà mức cho phép theo Bộ luật dân sự năm 2015 quy định là 20%/năm, tương đương 0.055%/ngày. Như vậy, mức lãi suất cho vay của bạn gấp hơn 36% mức cho phép của Bộ luật dân sự năm 2015. Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
– Căn cứ Điều 163 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội cho vay lãi nặng như sau:
"Điều 163. Tội cho vay lãi nặng
1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
– Căn cứ Điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nước về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam như sau:
"Điều 1. Quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm."
Như vậy, cho vay với mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất bóc lột thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng theo quy định tại Điều 163 Bộ luật hình sự năm 1999 nêu trên.
Trong trường hợp bạn mở dịch vụ cầm đồ và cho vay lãi thì mức lãi suất cho vay không được vượt quá mười lần mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định. Mà mức lãi suất do Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định bằng đồng VIệt Nam là 9,0%/năm. Nếu lãi suất cho vay ở mức cao hơn 90%/năm, tương đương 0,2465/ngày thì đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng theo quy định tại Điều 163 Bộ luật hình sự năm 1999 nêu trên. Như vậy, nếu bạn cho vay với lãi suất 2000 đồng đến 3000 đồng/ngày với khoản vay 1.000.000 đồng tương đương 2%-3%/ngày thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng theo quy định tại Điều 163 Bộ luật hình sự năm 1999 nêu trên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568
– Căn cứ Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Trong trường hợp bạn cho vay lãi thì phải có hợp đồng cho vay theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Nếu bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn thì bạn có quyền khởi kiện dân sự yêu cầu Toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.