Kon Tum là tỉnh nằm ở phía bắc Tây Nguyên, Việt Nam. Tỉnh lỵ của Kon Tum là thành phố Kon Tum cách Thành phố Hồ Chí Minh 654 km về phía Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 320 km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 1.095km về phía Nam. Tỉnh Kon Tum nằm ở ngã 3 Đông Dương, phần lớn nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn. Địa hình Kon Tum chủ yếu là đồi núi, chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh.
Mục lục bài viết
1. Tỉnh Kon Tum ở đâu? Tỉnh Kon Tum thuộc miền nào?
Kon Tum là tỉnh nằm ở phía bắc Tây Nguyên, Việt Nam. Tỉnh lỵ của Kon Tum là thành phố Kon Tum cách Thành phố Hồ Chí Minh 654 km về phía Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 320 km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 1.095 km về phía Bắc. Tỉnh Kon Tum nằm ở ngã 3 Đông Dương, phần lớn nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn, có vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam
- Phía Nam giáp tỉnh Gia Lai
- Phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi
- Phía Tây giáp các tỉnh Sekong, Attapeu của Lào và Ratanakiri của Campuchia
Địa hình Kon Tum chủ yếu là đồi núi, chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, gồm những đồi núi liền dải có độ dốc 150 trở lên. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở phía bắc – tây bắc chạy sang phía đông tỉnh Kon Tum, với gò đồi, núi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau, tạo ra những cảnh quan vừa mang tính đặc thù của tiểu vùng, vừa mang tính đan xen và hoà nhập, Kon Tum có độ cao trung bình từ 500 mét đến 700 mét, riêng phía Bắc có độ cao từ 800 mét – 1.200 mét, có đỉnh Ngọc Linh cao nhất với độ cao 2.596 mét.
Khí hậu Kon Tum có nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa của phía Nam Việt Nam, mang tính chất của khí hậu cao nguyên. Khí hậu Kon Tum chia thành 2 mùa là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 2.121 mm, lượng mưa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, 3 tháng 7, 8, 9 có lượng mưa cao nhất. Mùa khô, gió chủ yếu theo hướng đông bắc, vào mùa mưa, gió chủ yếu theo hướng tây nam. Nhiệt độ có sự chênh lệch giữa các khu vực trong tỉnh, khu vực miền núi cao trải dài phía Đông Bắc gồm các huyện Kon Plong, Tu Mơ Rông và Đăk Glei thời tiết mát mẻ và ôn hòa hơn, trong khi đó khu vực đất thấp phía Tây Nam như huyện Ia H’Drai, Sa Thầy và thung lũng thành phố Kon Tum thời tiết nóng và oi ả hơn.
Kon Tum nằm trên khối nâng Kon Tum, vì vậy đa dạng về cấu trúc địa chất và khoáng sản. Trên địa bàn có 21 phân vị địa tầng và 19 phức hệ mắc ma đã bị các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại hình khoáng sản như sắt, crôm, vàng, nguyên liệu chịu lửa, đá quý, bán quý, kim loại phóng xạ, đất hiếm, nguyên liệu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng,… đã bị phát hiện.
Rừng Kon Tum phần lớn là rừng nguyên sinh có gỗ như cẩm lai, dáng hương, pơ mu, thông… tỉnh Kon Tum có khoảng hơn 300 loài thực vật, thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. Động vật nơi đây gồm chim có 165 loài, 40 họ, 13 bộ. Thú có 88 loài, 26 họ, 10 bộ, chiếm 88% loài thú ở Tây Nguyên. Bên cạnh các loài thú, Kon Tum còn có những loại chim “quý cần được bảo vệ” như công, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi vằn.
2. Diện tích tỉnh Kon Tum? Dân số tỉnh Kon Tum?
Theo thống kê tỉnh Kon Tum có diện tích 9.674,18 km². Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Kon Tum đạt 540.438 người, mật độ dân số đạt 55 người/km². Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 172.712 người, chiếm 32% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nông thôn đạt 367.726 người, chiếm 68% dân số. Dân số nam đạt 271.619 người trong khi đó nữ đạt 268.819 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 2,28 ‰
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, tỉnh Kon Tum có 42 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống. Trong đó dân tộc kinh có 201.153 người, người Xơ Đăng có 104.759 người, người Ba Na có 53.997 người, Người Giẻ Triêng có 31.644 người, người Gia Rai có 20.606 người, người Mường có 5.386 người, Người Thái có 4.249 người, Người Tày có 2.630, cùng các dân tộc ít người khác như Nùng, Hrê, Brâu, Rơ Măm…
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, tỉnh Kon Tum có 5 Tôn giáo khác nhau chiếm 262.856 người. Trong đó, nhiều nhất là Công giáo có 218.511 người, Phật giáo có 26.012 người, Tin Lành có 17.744 người, cùng các tôn khác như Cao Đài có 499 người, Đạo Bahá’í có 15 người, Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa có bốn người, và Hồi giáo có 1 người.
Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010, cơ cấu kinh tế chuyển đổi “cơ bản tiến bộ”, công nghiệp xây dựng đạt 32%, nông, lâm nghiệp 25%, dịch vụ 43%, GDP bình quân đầu người đạt 507 USD, nhu cầu vốn đầu tư cả thời kỳ 476,6 triệu USD. Tình hình xuất nhập khẩu đến năm 2010 đạt 70 triệu USD. Đồng thời năm 2010 có 50.000 lượt khách du lịch, trong đó có 10.000 khách nước ngoài. Năm 2018, Kon Tum là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 61 về số dân, xếp thứ 59 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 53 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 28 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 535.000 người dân, số liệu kinh tế – xã hội thống kê GRDP đạt 20.057 tỉ Đồng (tương ứng với 0,8711 tỉ USD).
3. Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Kom Tum:
Tên quận huyện trực thuộc |
Huyện Đăk Glei |
Huyện Đăk Hà |
Huyện Đăk Tô |
Huyện Ia H’Drai |
Huyện Kon Plông |
Huyện Kon Rẫy |
Huyện Ngọc Hồi |
Huyện Sa Thầy |
Huyện Tu Mơ Rông |
4. Danh sách đơn vị hành chính cấp xã, phường thuộc tỉnh Kom Tum:
Tên xã phường |
Phường Duy Tân |
Phường Lê Lợi |
Phường Ngô Mây |
Phường Nguyễn Trãi |
Phường Quang Trung |
Phường Quyết Thắng |
Phường Thắng Lợi |
Phường Thống Nhất |
Phường Trần Hưng Đạo |
Phường Trường Chinh |
Xã Chư Hreng |
Xã Đăk Blà |
Xã Đăk Cấm |
Xã Đak Năng |
Xã Đăk Rơ Wa |
Xã Đoàn Kết |
Xã Hòa Bình |
Xã Ia Chim |
Xã Kroong |
Xã Ngọk Bay |
Xã Vinh Quang |
Thị trấn Đăk Glei |
Xã Đăk Choong |
Xã Đăk Kroong |
Xã Đăk Long |
Xã Đăk Man |
Xã Đăk Môn |
Xã Đăk Nhoong |
Xã Đăk Pek |
Xã Đăk Blô |
Xã Mường Hoong |
Xã Ngọc Linh |
Xã Xốp |
Thị trấn Đăk Hà |
Xã Đăk Hring |
Xã Đăk La |
Xã Đăk Long |
Xã Đăk Mar |
Xã Đăk Ngok |
Xã Đăk Pxi |
Xã Đăk Ui |
Xã Hà Mòn |
Xã Ngok Réo |
Xã Ngok Wang |
Thị trấn Đăk Tô |
Xã Diên Bình |
Xã Đăk Rơ Nga |
Xã Đăk Trăm |
Xã Kon Đào |
Xã Ngọk Tụ |
Xã Pô Kô |
Xã Tân Cảnh |
Xã Văn Lem |
Xã Ia Dom |
Xã Ia Đai |
Xã Ia Tơi |
Thị trấn Măng Đen |
Xã Đăk Nên |
Xã Đăk Ring |
Xã Đăk Tăng |
Xã Hiếu |
Xã Măng Bút |
Xã Măng Cành |
Xã Ngọc Tem |
Xã Pờ Ê |
Thị trấn Đăk Rve |
Xã Đăk Kôi |
Xã Đăk Pne |
Xã Đăk Ruồng |
Xã Đăk Tơ Lung |
Xã Đăk Tờ Re |
Xã Tân Lập |
Thị trấn Plei Bần |
Xã Đăk Ang |
Xã Đăk Dục |
Xã Đăk Kan |
Xã Đăk Nông |
Xã Đăk Xú |
Xã Pờ Y |
Xã Sa Loong |
Thị trấn Sa Thầy |
Xã Hơ Moong |
Xã Mô Rai |
Xã Rơ Kơi |
Xã Sa Bình |
Xã Sa Nghĩa |
Xã Sa Nhơn |
Xã Sa Sơn |
Xã Ya Ly |
Xã Ya Tăng |
Xã Ya Xiêr |
Đắk Hà |
Xã Đăk Na |
Xã Đăk Rơ Ông |
Xã Đăk Sao |
Xã Đăk Tờ Kan |
Xã Măng Ri |
Xã Ngọc Lây |
Xã Ngọc Yêu |
Xã Tê Xăng |
Xã Tu Mơ Rông |
Xã Văn Xuôi |
THAM KHẢO THÊM: