Kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn? Ai được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi? Làm thế nào để giành được quyền nuôi con dưới 26 tháng tuổi khi ly hôn?
Mục lục bài viết
- 1 1. Theo pháp luật con dưới 3 tuổi sống với ai khi bố mẹ ly hôn?
- 2 2. Phải làm sao khi bị cướp mất quyền nuôi con dưới 1 tuổi?
- 3 3. Kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn
- 4 4. Tranh chấp quyền nuôi con khi con dưới 36 tháng tuổi
- 5 5. Quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi vợ chồng ly hôn
- 6 6. Làm thế nào để giành được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi
1. Theo pháp luật con dưới 3 tuổi sống với ai khi bố mẹ ly hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, cho tôi xin hỏi: Khi vợ chồng ly hôn vì lý do sống không hợp nhau và vợ chồng có một đứa con gái 16 tháng tuổi. Theo pháp luật con sẽ sống với ai? Nếu sống với mẹ thì người cha có quyền lợi và nghĩa vụ gì? Cha có quyền nhận nuôi nó không?
Luật sư tư vấn:
Khi ly hôn, vợ chồng có thể tiến hành thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản hoặc thỏa thuận ai sẽ là người giành quyền trực tiếp nuôi con. Trường hợp vợ chồng không tiến hành thỏa thuận hoặc không có thỏa thuận được thì Tòa án sẽ áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết.
Theo quy định tại Điều 81
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 81 trên, về nguyên tắc thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Quy định ưu tiên này được đặt ra nhằm bảo vệ quyền lợi của con vì con còn nhỏ, rất cần sự chăm sóc của mẹ. Do đó, trong trường hợp con mới được 16 tháng tuổi thì quyền trực tiếp nuôi con thuộc về người mẹ. Tuy nhiên, trong trường người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục thì người mẹ có thể mất quyền nuôi con.( Không đủ điều kiện được hiểu như: không có thu nhập ổn định nên sẽ khó có thể cung cấp được điều kiện vật chất để có thể nuôi con hoặc có tư cách đạo đức không tốt, nếu tiếp tục nuôi dạy con sẽ có thể ảnh hưởng xấu đến con khi lớn lên…). Khi người vợ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì người cha có quyền nhận nuôi con.
Luật sư
Về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
– Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ sau: Tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; hoặc người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
– Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Trong trường hợp có căn cứ theo quy định của pháp luật, trên cơ sở lợi ích của con, người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Phải làm sao khi bị cướp mất quyền nuôi con dưới 1 tuổi?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư. Con tôi được 8 tháng tuổi thì vợ chồng tôi làm đơn xin ly hôn. Vậy luật sư cho tôi hỏi con sẽ do ai nuôi dưỡng. Nhà chồng đã không cho tôi mang con tôi theo và cho tôi gặp con.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:
+ Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
+ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 81
Điều kiện nuôi con được căn cứ trên 02 yếu tố:
– Kinh tế: Có thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống cho con.
– Nhân thân: Có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, có lối sống lành mạnh, không có hành vi bạo lực gia đình.
Nếu bạn đảm bảo được hai điều kiện như trên thì bạn sẽ được nuôi con bởi con dưới 36 tháng tuổi thì ưu tiên quyền nuôi con cho người mẹ.
Hiện tại vợ, chồng bạn chưa ly hôn và ngay cả khi đã ly hôn mà phía gia đình nhà chồng có hành vi ngăn cản việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục,…con của bạn là trái với quy định của pháp luật. Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Bạn lên trực tiếp công an xã, phường, thị trấn nơi gia đình chồng bạn đang cư trú để tố cáo hành vi ngăn cản việc chăm sóc, giáo dục của ban đối với con.
3. Kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi: Tôi đã lập gia đình từ năm 2015. Chồng tôi là công an lương 8 triệu tôi là giáo viên lương 3 triệu. Chúng tôi đã có 1 con gái 10 tháng tuổi hiện tôi đang có thai 3 tháng. Đời sống vợ chồng hay xảy ra cãi vã và chồng tôi có lời nói văng tục, đã tát tôi vài lần, tôi cảm thấy 2 bên sống vì nghĩa vụ chứ chồng tôi không tôn trọng ý kiến của tôi.
Cuộc sống nhiều nước mắt. Chúng tôi đang sống chung với bố mẹ chồng. Đôi khi bố mẹ chồng không cho tôi lên ngoại chơi dù nhà cách 5 cây mà nửa tháng tôi chưa lên. Con gái tôi thì không cho đi vì sợ nóng sợ ốm. Cho tôi hỏi nếu ly hôn thì tôi phải trình bày gì với toà để toà giải quyết mà không bác bỏ đơn. Tôi có thể nuôi con gái được không? Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Điều luật trên chỉ quy định chồng không được yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai còn với trường hợp bạn đang mang thai vẫn có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu xin ly hôn theo thủ tục đơn phương ly hôn. Trong đơn gửi tòa, bạn trình bày hoàn cảnh dẫn đến mong muốn ly hôn: chồng có lời nói văng tục, đã từng dùng bạo lực là tát bạn…Khi một bên yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn. Hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn khởi kiện về vấn đơn phương ly hôn
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính
– Giấy khai sinh của con bản chính
– Chứng minh thư nhân dân của bạn (bản sao có chứng thực)
– Sổ hộ khẩu gia đình của bạn (bản sao có chứng thực)
Bạn nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú để thực hiện thủ tục ly hôn với chồng.
Về vấn đề nuôi con: Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Về nguyên tắc, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, đại diện cho con cái và quyền, nghĩa vụ này không mất đi khi cha mẹ ly hôn. Vì vậy, khi ly hôn cha hoặc mẹ đều có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái. Tuy nhiên, với con dưới 36 tháng tuổi pháp luật quy định sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Để giành được quyền nuôi con, bạn phải đảm bảo hai điều kiện sau:
+ Điều kiện kinh tế: Có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con.
+ Điều kiện nhân thân: Có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, không có hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, nếu bạn đảm bảo đủ 02 điều kiện trên thì bạn sẽ giành được quyền nuôi con gái nhỏ.
4. Tranh chấp quyền nuôi con khi con dưới 36 tháng tuổi
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn hỏi thu tục và chi phí ly hôn? Con tôi được 6 tháng tuổi thì quyền nuôi con thuộc về ai? Tôi thuê luật sư riêng được không? Chi phí trả cho luật sư là bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Vấn đề ly hôn được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Về thủ tục ly hôn:
Căn cứ Điều 28, 29
Theo đó: Khoản 1 Điều 28
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.”
Khoản 2 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”
– Trường hợp hai vợ chồng thỏa thuận được tất cả những vấn đề (ly hôn, tài sản, con cái), Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.
– Trường hợp vợ chồng không đồng thuận một trong các các vấn đề (quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành xét xử theo quy định pháp luật.
Đối với trường hợp của bạn, vợ chồng bạn đang có con 6 tháng tuổi nên nếu bạn là chồng thì bạn không có quyền yêu cầu ly hôn. Bởi vì theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Thủ tục thuận tình ly hôn:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.
Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Toà án cho người đã nộp đơn.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn.
Thủ tục đơn phương ly hôn:
Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
Về án phí ly hôn:
Theo quy định tại Luật phí, lệ phí 2015,
Khoản 5, Điều 27
“Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;
b) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
c) Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
d) Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
đ) Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
e) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng”.
Về quyền nuôi con:
Căn cứ quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Trường hợp của bạn đang có con 6 tháng tuổi, nên theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, bé sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Tuy nhiên, Tòa án sẽ xem xét xem liệu người mẹ có đủ điều kiện nuôi con, đảm bảo được lợi ích của con hay không hoặc trao quyền nuôi con theo sự thỏa thuận chính đáng của bố mẹ sao cho phù hợp với lợi ích của con.
Về việc thuê luật sư riêng hỗ trợ giải quyết ly hôn:
Bạn hoàn toàn có thể thuê luật sư riêng để dễ dàng trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ việc ly hôn.
Phí dịch vụ giải quyết ly hôn:
Theo quy định tại Điều 55 Luật luật sư 2006, Việc tính phí sẽ được căn cứ vào các yếu tố sau đây:
“Điều 55. Căn cứ và phương thức tính thù lao:
1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;
b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định“
5. Quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi vợ chồng ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Cha có quyền nuôi con 10 tháng tuổi không? Vợ tôi đã có con riêng với chồng trước và sau đó ly hôn và đến với tôi được 1 bé gái 10 tháng tuổi. Sau khi hai vợ chồng cãi vã nhau thì vợ tôi bỏ đi 10 ngày để con tôi nuôi trong thời gian đó. Nay vợ chồng tôi không có khả năng chung sống với nhau được nữa. Tôi xin quyền được nuôi con có được hay không?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình đối với con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Do đó, đối với trường hợp của bạn. Con của bạn hiện tại mới 10 tháng tuổi, nếu sau khi 2 vợ chồng ly hôn thì con của bạn sẽ được giao cho vợ bạn nuôi. Trừ trường hợp vợ bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
6. Làm thế nào để giành được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi: Dì và dượng tôi đã chung sống 7 năm đã có với nhau một bé gái 5 tuổi và một bé trai 18 tháng. Trước khi kết hôn, dượng tôi được cha mẹ ruột tặng riêng một căn nhà và đứng tên của dượng. Sau khi lấy dì tôi vì căn nhà đã xuống cấp nên dì và dượng đã tu sửa căn nhà với chi phí 500.000.000 đồng bằng số tiền mà hai vợ chồng tích góp khi làm ăn.
Hiện tại do mẫu thuẫn mà hai vợ chồng ly hôn. Dượng tôi đòi lấy căn nhà vì cho rằng do được bố mẹ tặng và giành quyền nuôi bé trai 18 tháng vì lí do con trai theo bố. Xin hỏi dượng tôi đòi như thế là đúng hay sai? Vì sao? Nếu xử lý theo pháp luật thì được xử lý như thế nào? Xin cảm ơn vì đã giải đắp thắc mắc.
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về chia tài sản chung khi ly hôn:
Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.“
Theo như bạn trình bày, dượng của bạn được bố mẹ tặng riêng căn nhà trước khi kết hôn do đó căn nhà này được xác định là tài sản riêng của dượng, trừ trường hợp dượng của bạn thỏa thuận sát nhập căn nhà làm tài sản chung và phải lập thành văn bản trước khi kết hôn có công chứng hoặc chứng thực.
Khi ly hôn, việc phân chia tài sản chung dựa trên sự thỏa thuận của vợ và chồng, trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn theo quy định tại Điều 59
” …
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Theo đó, mặc dù căn nhà là tài sản riêng của dượng bạn nhưng sau khi kết hôn, dì bạn đã thực hiện việc sửa chữa, cải tạo lại căn nhà và phần sửa chữa đó sẽ được tính là phần tài sản được hình thành từ công sức đóng góp của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể là 500.000.000 VNĐ. Do đó, dì bạn phải được hưởng phần giá trị của ngôi nhà tương ứng với công sức đóng góp đã bỏ ra để sửa chữa nhà cùng dượng bạn, nếu không xác định được công sức của từng người thì thưc hiện theo nguyên tắc chia đôi.
Luật sư tư vấn quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi do ly hôn:1900.6568
Thứ hai, về quyền nuôi con khi ly hôn:
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 81
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo quy định trên, con dưới 36 tháng tuổi sẽ ưu tiên giao trực tiếp cho mẹ nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo đó, nếu không có thỏa thuận giữa dượng và dì của bạn về việc ai nuôi con 18 tháng tuổi và dì bạn đủ điều kiện nuôi con thì dì bạn được ưu tiên nuôi con nhỏ. Điều kiện nuôi con sẽ xem xét dựa trên 02 điều kiện chính sau:
– Kinh tế: có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con.
– Nhân thân: có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, có lối sống lành mạnh.
Đối với đứa con 5 tuổi, tòa án sẽ dựa trên 02 điều kiện chính trên giữa cha và mẹ để xem xét giao con cho ai nuôi là hợp lý.