Mẹ tôi để lại cho chị một căn nhà, nhưng chị gái tôi lại để lại di chúc căn nhà đó cho người lạ. Tôi có quyền kiện đòi không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cha mẹ tôi khi còn sống có chuyển nhượng theo hình thức cho tôi 1 mảnh đất, còn chị tôi (bị bại liệt từ nhỏ) 1 ngôi nhà. Nhưng khi chị chết lại lập 1 di chúc miệng để lại ngôi nhà đang thờ cúng mẹ và chị tôi cho 1 người xa lạ (không bà con). Vậy tôi xin hỏi tôi có quyền kiện về di chúc của chị không hoặc của cha mẹ tôi không ? Tôi có quyền hạn gì về ngôi nhà này không ? Trong khi tôi là con trai duy nhất trong nhà mọi việc thờ cúng đều tôi gánh vác.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất: Về việc cha, mẹ bạn khi còn sống có chuyển nhượng cho bạn một mảnh đất nhưng ở đây bạn không nói rõ là chuyển nhượng bằng hình thức nào, bằng văn bản có công chứng, chứng thực hay là giấy tay hoặc bằng miệng?
Thứ hai: Bạn không nói rõ chị bạn được thừa kế một ngôi nhà mà cha mẹ để lại theo di chúc của cha, mẹ bạn hay không có di chúc. Nếu có di chúc của ba mẹ bạn để lại thì trong đó có ghi ngôi nhà thừa kế đó là dùng vào việc thờ cúng không và chị bạn là người quản lý hay không?
Thứ ba: Bạn không nói rõ thời điểm cha, mẹ bạn qua đời nên không thể xác định được thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế còn hay hết?
Trên cơ sở những dữ liệu bạn đưa ra, có thể giải quyết như sau:
“Cha mẹ bạn khi còn sống có chuyển nhượng về mặt hình thức cho bạn một mảnh đất.
Việc này được coi là khi còn sống, cha mẹ bạn đã tặng cho bạn một mảnh đất đó, và theo quy định của pháp luật không ảnh hưởng đến việc bạn thừa kế tài sản khác của cha mẹ bạn sau này nếu khi mất cha mẹ bạn không để lại di chúc.
Về tài sản là ngôi nhà, trong trường hợp cha mẹ bạn để lại di chúc và nếu trong di chúc cha, mẹ bạn có nói là dùng vào việc thờ cúng và chị bạn là người quản lý thì chị bạn có quyền quản lý, sử dụng và không được phép chuyển nhượng cho người khác.
Điều 670: Bộ luật dân sự quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:
“1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.”
Trường hợp cha mẹ bạn mất mà không để lại di chúc về tài sản ngôi nhà thì việc phân chia tài sản thừa kế (ngôi nhà) sẽ được phân chia theo qui định của pháp luật, bạn cũng có phần trong đó. Và mỗi người sẽ được 1/2 ngôi nhà. Chị của bạn chỉ được hưởng trọn ngôi nhà nếu được những người thừa kế theo pháp luật (trong đó có bạn) đồng ý cho chị bạn được hưởng trọn. Và chị bạn mới có quyền lập di chúc (miệng) để thừa kế tài sản của mình cho người khác (không bà con) sau khi chết.
>>> Luật sư
Tuy nhiên, theo Khoản 1, khoản 5 Điều 652 Bộ Luật Dân sự quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Về người làm chứng cho việc lập di chúc, Điều 654 Bộ Luật Dân sự quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Vì vậy căn cứ vào những qui định trên, bạn có thể xem xét cụ thể vào hoàn cảnh thực tế của mình để có thể khởi kiện yêu cầu