Kiểm toán và kế toán mặc dù có những điểm tương đồng nhất định nhưng là hai khái niệm khác nhau. Để nắm rõ kiểm toán là gì, cần phải tìm hiểu bản chất, chức năng, ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán. Từ đó, có cái nhìn tổng thể, khái quát và chính xác về thuật ngữ này.
Mục lục bài viết
1. Kiểm toán là gì?
Thông thường khi nhắc tới khái niệm “Kiểm toán là gì?”, người ta sẽ đưa ra câu trả lời kèm theo định nghĩa của ngành kế toán. Đây là hai phạm trù gần như luôn song hành cùng nhau và bổ trợ cho nhau vì chúng có liên quan trực tiếp tới nhau. Về cơ bản, nếu như công việc kế toán là việc cung cấp thông tin về tài chính của một tổ chức kinh tế thông qua các công cụ là
Với đặc thù công việc như vậy, ngành kiểm toán có sức ảnh hưởng rất lớn tới nhiều đối tượng, không chỉ đối với công ty được kiểm tra mà còn cả những nhà đầu tư có quan tâm tới tình hình tài chính của công ty đó. Những báo cáo của kiểm toán viên là căn cứ đáng tin cậy nhất cho các nhà đầu tư bên ngoài và là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của một tổ chức với cơ quan nhà nước.
Kiểm toán tiếng Anh là Audit
2. Bản chất của của kiểm toán:
Nếu xét ở góc độ chung nhất, chính là sự kiểm tra độc lập từ bên ngoài được thực hiện bởi một lực lượng có trình độ kĩ năng chuyên môn cao, chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lí và kinh tế đối với các nhận xét của mình về độ tin cậy của các thông tin được thẩm định. Nhà nước cũng như xã hội sẽ quản lí và giám sát hoạt động kiểm tra này trên ba mặt chủ yếu: – Các thông tin công khai phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực chung được xã hội thừa nhận.
Hoạt động kiểm toán phải dựa vào các chuẩn mực chung.
Mọi cá nhân, tổ chức có liên quan đến các sai sót hoặc xuyên tạc các thông tin công khai để đánh lừa các pháp nhân hoặc thể nhân trong các mối quan hệ kinh tế xã hội gây ra các thiệt hại thì pháp luật sẽ can thiệp để buộc các cá nhân tổ chức có hành vi trên phải chịu trách nhiệm của mình cả về kinh tế và pháp lí đối với sự sai lệch về thông tin và các thiệt hại đó. Kiểm toán trong giai đoạn đầu của sự phát triển chủ yếu là kiểm tra, xác nhận độ trung thực của báo cáo tài chính công khai nên có quan điểm cho rằng kiểm toán là kiểm tra kế toán, tài chính độc lập.
Nhưng sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm cho hoạt động của kiểm toán không ngừng mở rộng phạm vi của mình. Từ chỗ chỉ kiểm tra các báo cáo tài chính và cho nhận xét, kiểm toán đã tiến hành thẩm định và nêu nhận xét về độ tin cậy các thông tin có liên quan đến cả hiệu quả các hoạt động quản lí cũng như độ tuân thủ các quy tắc, quy định của các nhà kinh tế – tài chính trong hoạt động của mình ở mức độ nào.
3. Chức năng của kiểm toán:
Từ bản chất của kiểm toán có thể thấy kiểm toán có chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến
Chức năng xác minh
Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lí của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo tài chính. Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát triển và được thể hiện khác nhau tuỳ đối tượng cụ thể của kiểm toán. Đối với kiểm toán báo cáo tài chính, việc xác minh được thực hiện theo 2 mặt:
- Tính trung thực của các con số.
- Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính. Đối với các thông tin đã được lượng hoá: Thông thường, việc xác minh được thực hiện trước hết qua hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả cuối cùng khi đã xác minh được điều chỉnh trực tiếp để có hệ thống thông tin tin cậy và lập các bảng khai tài chính. Theo đó, kiểm toán trước hết là xác minh thông tin. Đối với các nghiệp vụ (hoạt động), chức năng xác minh của kiểm toán có thể được thực hiện bởi hệ thống ngoại kiểm hay nội kiểm. Sản phẩm của hoạt động xác minh này thường là những biên bản. Ở lĩnh vực này, kiểm toán hướng vào việc thực hiện chức năng thứ hai là bày tỏ ý kiến.
Chức năng bày tỏ ý kiến
Bày tỏ ý kiến là đưa ra ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực, mức độ hợp lí của các thông tin tài chính kế toán. Chức năng bày tỏ ý kiến có thể được hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thông tin và cả pháp lí, tư vấn qua xác minh:
- Tư vấn cho quản lí nhà nước trong việc phát hiện sự bất cập của chế độ tài chính kế toán, qua đó kiến nghị với các cơ quan quản lí nhà nước xem xét, nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp.
- Tư vấn cho việc quản lí của các đơn vị được kiểm toán. Thông qua việc chỉ ra những sai sót, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác quản lí tài chính, kiểm toán viên gợi mở, đề xuất các biện pháp khắc phục hoàn thiện đối với đơn vị. Trong nhiều trường hợp, thông qua kiểm toán, các tổ chức đơn vị doanh nghiệp đã kịp thời chấn chỉnh hệ thống kiểm soát nội bộ, chế độ quản lí tài chính ở đơn vị mình.
4. Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán:
Kiểm toán góp phần tạo niềm tin cho những người quan tâm
Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến đối tượng kiểm toán như các cơ quan nhà nước, ngân hàng, các nhà đầu tư, các nhà quản lý, người lao động, khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác…
Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ
Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán nói riêng và hoạt động của kiểm toán nói chung.
Hoạt động tài chính bao gồm nhiều mối quan hệ về đầu tư, về kinh doanh, về phân phối, về thanh toán. Tính phức tạp của hoạt động này càng tăng lên bởi quan hệ chặt chẽ giữa các quan hệ tài chính với lợi ích con người. Trong khi đó thông tin kế toán là sự phản ánh của hoạt động tài chính, là sản phẩm của quá trình xử lý thông tin bằng phương pháp kỹ thuật rất đặc thù.
Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu năng quản lý.
Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Kiểm toán không chỉ xác minh rõ độ tin cậy của thông tin mà còn tư vấn về quản lý.
Trong điều kiện mới chuyển đổi cơ chế kinh tế, hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh…việc duy trì kỷ cương và đảm bảo phát triển đúng hướng chỉ có được trên cơ sở xây dựng đồng bộ và tổ chức thực hiện tốt kiểm toán trên mọi lĩnh vực.
Ý nghĩa lớn nhất của kiểm toán là quan toà công minh của quá khứ, người dẫn dắt hiện tại và người cố vấn sáng suốt cho tương lai.
5. Cách phân loại kiểm toán:
Có thể chia kiểm toán thành 3 loại chính bao gồm: Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
5.1. Kiểm toán Nhà nước:
Trả lời cho câu hỏi “Kiểm toán Nhà nước là gì?”, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất đó chính là những kiểm toán viên làm việc cho các cơ quan kiểm toán Nhà nước, tiến hành theo luật định và hoàn toàn không thu phí. Họ thực hiện các nhiệm vụ dựa trên sự phân công của các cấp lãnh đạo và đối tượng kiểm toán ở đây là các doanh nghiệp Nhà nước. Những báo cáo của Kiểm toán Nhà nước chủ yếu được sử dụng làm căn cứ xác định trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của các doanh nghiệp đối với Nhà nước; ngoài ra đây còn là cơ sở đáng tin cậy nhất về tình hình tài chính của các doanh nghiệp này cho các nhà đầu tư có quan tâm.
5.2. Kiểm toán độc lập:
“Kiểm toán độc lập là gì?” là câu hỏi được nhiều người quan tâm hơn cả khi được hỏi về các loại kiểm toán phổ biến nhất hiện nay. Nếu như kiểm toán Nhà nước là những người làm việc cho cơ quan kiểm toán của Nhà nước thì kiểm toán độc lập sẽ làm việc cho các cơ quan, tổ chức độc lập chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán. Do đó, đối tượng kiểm toán của họ cũng rộng hơn, bao gồm cả các công ty tư nhân, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… Công việc của kiểm toán độc lập bao gồm việc xác minh tính trung thực và phát hiện sai sót của báo cáo tài chính, đưa ra kết luận về tình hình tài chính của công ty và một số dịch vụ tài chính khác theo yêu cầu của khách hàng. Họ làm việc và hưởng lương một cách độc lập với các công ty được kiểm toán nên các báo cáo của họ rất đáng tin cậy với độ chính xác cao, cung cấp những thông tin cần thiết và hữu ích nhất cho khách hàng, từ đó nhận được sự tin tưởng rất lớn từ các nhà đầu tư trên thị trường.
5.3. Kiểm toán nội bộ:
Về bản chất, nếu như kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập hoàn toàn không liên quan tới công ty được kiểm toán thì kiểm toán nội bộ lại là những nhân viên làm việc trong chính tổ chức đó theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. Những báo cáo của kiểm toán nội bộ ít khi được công khai với giới đầu tư bên ngoài mà chủ yếu cung cấp thông tin cho nhà quản lý của công ty nhằm mục đích phục vụ quá trình điều hành và nắm bắt tình hình tài chính nội bộ, từ đó đưa ra những phương án phù hợp.
6. Tố chất để trở thành một kiểm toán viên:
– Khả năng làm việc nhóm
Kiểm toán bao gồm cả một quy trình với rất nhiều bước cần thực hiện. Do đó đây không phải là công việc của một cá nhân mà là một chuỗi những nhiệm vụ của cả một tập thể. Bạn sẽ không thể hoàn thành một cách xuất sắc nhiệm vụ mà không có khả năng phối hợp làm việc nhóm. Trong đó, vai trò của kiểm toán trưởng là vô cùng quan trọng bởi đây là vị trí điều hành các thành viên trong nhóm để đảm bảo tiến độ công việc, đồng thời đưa ra hướng giải quyết cho các vấn đề nảy sinh và cùng bàn luận để đưa ra phương án xử lý tối ưu nhất. Kiểm toán là công việc đòi hỏi năng lực chuyên môn rất cao, khả năng phân tích và phát hiện sai sót một cách nhạy bén. Chính vì thế sẽ có sự chênh lệch về năng lực giữa các thành viên và gây ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Do vậy, mỗi cá nhân cần dẹp bỏ cái tôi của mình, đoàn kết và hỗ trợ cho các thành viên khác để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
– Khả năng diễn giải và thuyết phục cao
Hoạt động của kiểm toán có phụ thuộc rất nhiều vào sự tin tưởng của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Không phải bất cứ lúc nào và không phải ai cũng có thể lắng nghe và dễ dàng đồng ý với những nhận định mà kiểm toán viên đưa ra, ngay cả khi họ đã có những bằng chứng cụ thể và xác thực. Do vậy, để thành công trong ngành kiểm toán thì bạn cần xem xét khả năng diễn giải và thuyết phục như là một “kỹ năng” bắt buộc phải có chứ không phải thực hiện nó theo “bản năng”. Bên cạnh kiến thức chuyên môn thì kỹ năng này sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn trong việc thuyết phục người nghe tiếp nhận vấn đề một cách chính xác và nhanh chóng
– Có tư duy logic
Đặc thù của ngành kiểm toán đòi hỏi tính khoa học và logic rất cao, do đó rèn luyện tư duy logic là điều không thể thiếu. Mỗi một vấn đề xảy ra đều sẽ có nhiều hướng giải quyết khác nhau, cho ra những kết quả hoàn toàn khác nhau. Do vậy một kiểm toán viên cần không ngừng nâng cao khả năng tư duy logic của mình để sắp xếp công việc cần làm một cách khoa học, đồng thời tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của các giải pháp tạm thời để đưa ra một phương án điều chỉnh tối ưu nhất.
– Thấu hiểu lý luận ứng dụng một vấn đề
Khả năng thấu hiểu ý nghĩa và cơ sở lý luận ứng dụng để giải quyết vấn đề đòi hỏi tính chuyên môn rất cao và việc áp dụng những chuyên môn đó trong từng hoàn cảnh thực tiễn cụ thể. Nghề kiểm toán cũng đòi hỏi các kiểm toán viên phải có kiến thức sâu rộng về các quy tắc ứng xử của luật lệ trong nghề và những luật khác có liên quan. Nếu không hiểu rõ và kỹ về các cơ sở lý luận này thì bạn sẽ không thể nhận diện được những điều sai trái hoặc có xu hướng sẽ biến thành sai trái, hoặc đôi khi sẽ rơi vào tình trạng nhận biết được nhưng vẫn không có biện pháp giải quyết triệt để.
– Nhận diện và nắm bắt vấn đề mới nhanh chóng
Điểm khác biệt cơ bản giữa nghề kế toán và kiểm toán đó chính là cách nhìn nhận vấn đề. Nếu như công việc chính của kế toán là đi từ chi tiết tới tổng hợp thì nhiệm vụ của kiểm toán chính là xem xét từ tổng hợp rồi đi đến từng chi tiết. Tính chất này của nghề kiểm toán đòi hỏi mỗi người làm phải có khả năng nhận diện và nắm bắt vấn đề mới một cách nhanh chóng. Ngoài ra, áp lực hoàn thành công việc trong giới hạn thời gian nhất định cũng đòi hỏi kiểm toán viên phải nắm bắt vấn đề thật nhanh để tìm ra những điểm sai trái trong các bản báo cáo tài chính.