Tố giác tội phạm. Trách nhiệm, nghĩa vụ tố giác tội phạm của công dân. Người không tố giác tội phạm bị xử lý thế nào
Mục lục
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, trước cửa nhà tôi có một vụ ẩu đả, tôi ở trên tầng và nhìn thấy được. Tôi thấy một người đâm chết một người rồi bỏ chạy, tôi đã nhìn rõ người ta là ai. Tôi cũng không trình báo gì với cơ quan công an thì tôi có bị sao không? Tôi sợ rằng người đó sẽ trả thù tôi.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của “Bộ luật hình sự 2015” thì:
Điều 22. Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về
2. Người không tố giác là ông, bà , cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.
Như vậy, nếu trong trường hợp bạn biết rằng tội phạm đã được thực hiện mà không tố giác thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:
Luật sư
Xem thêm: Cấu thành tội phạm là gì? Yếu tố cấu thành, ý nghĩa của cấu thành tội phạm?
Điều 314. Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người không tố giác là ôông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị e m ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Như vậy, bạn nên đến cơ quan công an gần nhất để trình báo vụ việc này, nếu trong trường hợp bạn cố tình không tố giác tội phạm thì có thể bạn sẽ bị khởi tổ hình sự.
1. Tội không tố giác tội phạm trong luật hình sự
Tội không tố giác tội phạm được quy định cụ thể về hành vi vi phạm, cấu thành tội phạm và khung hình phạt, cụ thể như sau:
* Cơ sở pháp lý: Điều 314 “Bộ luật hình sự 2015” (sửa đổi, bổ sung 2009)
“Điều 314.Tội không tố giác tội phạm
Xem thêm: Tội phạm là gì? Phân loại tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự?
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”
* Cấu thành tội phạm:
– Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này cũng không phải là chủ thể đặc biệt, nhưng chỉ những người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này chỉ là tội phạm ít nghiêm trọng. Do đó theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.
Tuy nhiên, không phải cứ đủ 16 tuổi trở lên đều là chủ thể của tội phạm này mà theo quy định tại khoản 2 của điều luật thì người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng, còn đối với các tội phạm khác họ không phải là chủ thể của tội phạm.
– Hành vi khách quan:
Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo, tố giác tội phạm, mẫu đơn thư tố cáo lừa đảo mới nhất năm 2021
Không tố giác tội phạm là hành vi của một người biết rõ một tội phạm đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác với cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy hành vi khách quan của tội này được thể hiện dưới dạng không hành động, cụ thể là biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 (của Bộ luật hình sự) đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác với cơ quan có thẩm quyền.
– Lỗi:
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
* Hình phạt:
Người phạm tội không tố giác tội phạm sẽ bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Đối với người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng, bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặcphạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Nếu người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt
Xem thêm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
2. Không tố giác tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
Bíêt người đang buôn bán ma túy đá mà không khai báo ngay với công an, mà thời gian mới khai báo thì có bị phat tù không. Nếu khởi tố ra tòa không ra làm chứng có đươc không luật sư?
Luật sư tư vấn:
Nghị quyết số 144/2016/QH13 của Quốc hội ngày 29 tháng 6 năm 2016 thì quy định về việclùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Hình sự số 2015, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và tiếp tục áp dụng Bộ luật Hình sự 1999, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009; Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Vì vậy, trong trường hợp của anh vẫn áp dụng các quy định của “Bộ luật hình sự năm 2015” và Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
Theo đó Điều 22. “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định về tội không tố giác tội phạm như sau:
“1. Người nào biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà , cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.“
Đồng thời Điều 314 “Bộ luật hình sự năm 2015” cũng quy định về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm như sau:
Xem thêm: Các biện pháp phòng ngừa tội phạm
“1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”
Xét trong trường hợp bạn nêu ra, nếu bạn đã đến cơ quan chức năng khai báo, tố giác về hành vi buôn bán ma túy của người phạm tội thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm. Nếu bị cơ quan điều tra triệu tập bạn mới khai báo về hành vi buôn bán ma túy của người phạm tội thì trường hợp này bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm. Tuy nhiên, trong trường hợp người phạm tội là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của bạn và hành vi buôn bán ma túy không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3,4 Điều 194 “Bộ luật hình sự năm 2015” thì bạn cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.
Nếu bạn không tố giác nhưng đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Hình phạt đối với tội không tố giác tội phạm là :phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Theo quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 55 Bộ Luật tố tụng hình sự 2003 quy định: “Người nào biết được những tình tiết liên quan đến vụ án đều cóthể được triệu tập đến làm chứng”. Đồng thời Điều 134 cũng quy định “ Trong trường hợp người làm chứng đã được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát triệu tập nhưng cố ý không đến mà không có lý do chính đáng và việc họ vắng mặt gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố thì cơ quan đã triệu tập người làm chứng có thể ra quyết định dẫn giải.“
Về
Xem thêm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội không tố giác tội phạm
Quyền của người làm chứng
+ Yêu cầu cơ quan triệu tập họ bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng;
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
+ Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của người làm chứng
+ Có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; trong trường hợp cố ý không đến mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
+ Khai trung thực tất cả những tình tiết mà mình biết về vụ án.
Người làm chứng từ chối hoặc trốn tránh việc khai báo mà không có lý do chính đáng, thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 308 của Bộ luật hình sự; khai báo gian dối thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 307 của Bộ luật hình sự.
Xem thêm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội che giấu tội phạm
Điều 307 và Điều 308 Bộ luật hình sự quy định việc chịu trách nhiệm của người làm chứng như sau:
Điều 307 quy định về trách nhiệm hình sự khi khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật
“ Điều 307. Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật
1. Người giám định, người phiên dịch, người làm chứng nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Xem thêm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù tội mua bán trái phép ma túy
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”
Điều 308 quy định về trách nhiệm hình sự khi từ chối khai báo hoặc từ chối cung cấp tài liệu
“ Điều 308. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người nào từ chối khai báo nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Bộ luật này hoặc trốn tránh việc khai báo, việc kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm .
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”
Như vậy, khi bạn được triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để làm chứng, bạn phải có mặt. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. Đồng thời khi làm chứng bạn phải trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó nếu khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Xử lý đối với hành vi không tố giác tội phạm
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Doanh nghiệp nhà nước tôi đang công tác xảy ra vụ việc; lái xe riêng cho Giám đốc khai gian để tham ô 328 triệu đồng tiền xăng dầu. Khi bị tố cáo người lao động nhận tội và nộp lại tiền, do được giám đốc bao che nên sau đó chỉ bị xử lý kỷ luật lao động. Vậy ông giám đốc có cấu thành tội “không truy cứu hình sự người phạm tội” không? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 294 “Bộ luật hình sự 2015” thì:
“Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Dấu hiệu của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội như sau:
Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này bao gồm người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng. Cụ thể: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát; Điều tra viên, Kiểm sát viên.
Ngoài những người trên, đối với người phạm tội ít nghiêm trọng còn có thể còn có người có thẩm quyền của Bộ đội biên phòng, Hải quan. Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân dội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
Hành vi khách quan: người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng không khởi tố, không truy tố người mà mình biết rõ là có tội.
Chẳng hạn thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra không ra quyết định không khởi tố vụ án,không khởi tố bị can, không kết luận điều tra vụ án đối với người mà mình biết rõ là phạm tội.
Mặt chủ quan:
Lỗi: Người phạm tội thực hiện hành vi này với lỗi cố ý trực tiếp tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nhưng vẫn cố tình thực hiện.
Từ những phân tích nêu trên, trường hợp của bạn nếu như giám đốc bao che cho người lao động của mình thì không xét để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội. Mà trong trường hợp này, giám đốc của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 21 “Bộ luật hình sự 2015” thì che dấu tội phạm được xác định:
“Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về
Xét trong trường hợp này, người phạm tội là khi biết được hành vi của người lao động của mình là hành vi vi phạm pháp luật hình sự mà thực hiện viêc che dấu thì sẽ bị truy cứu về tội che dấu tội phạm theo Điều 313 “Bộ luật hình sự 2015”.
4. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội không tố giác tội phạm
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi, em làm nghề sửa xe máy, em có đi sửa lưu động và một số lần có sửa cho đối tượng trộm cắp xe máy và không lâu sau đối tượng bị bắt, như vậy em bị truy cứu gì không? Em xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 314 “Bộ luật hình sự 2015” quy định tội không tố giác tội phạm như sau:
“Điều 314. Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị e m ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”
Điều 313 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009 quy định Tội che giấu tội phạm như sau:
“1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
– Các điều từ Điều 78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
– Điều 93 (tội giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ e m); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ e m); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội dâm ôô đối với trẻ e m); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán người);
– Điều 120 (tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ e m);
– Điều 133 (tội cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các khoản 2, 3 và 4 (
– Điều 153, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 154, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới); Điều 155, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều 156, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 157 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 158, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 160, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 165, các khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 166, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả); Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 189, các khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại rừng);
– Điều 193 (tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 194 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý); Điều 195 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 196, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 198 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 200 (tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 201, các khoản 2, 3 và 4 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác);
– Điều 206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 231 (tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 232, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ); Điều 238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc);
– Điều 256, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
– Điều 278, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 279, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 281, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 283, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 284, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 289, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 290, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);
– Điều 311 khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử);
– Các điều từ Điều 341 đến Điều 344 về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”
Cấu thành tội không tố giác tội phạm như sau:
– Chủ thể: Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự, chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.
+ Tuy nhiên, không phải cứ đủ 16 tuổi trở lên đều là chủ thể của tội phạm này mà theo quy định tại Khoản 2 Điều 314 “Bộ luật hình sự 2015” thì người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng, còn đối với các tội phạm khác họ không phải là chủ thể của tội phạm.
– Hành vi khách quan: Không tố giác tội phạm là hành vi của một người biết rõ một tội phạm đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác với cơ quan có thẩm quyền.Như vậy hành vi khách quan của tội này được thể hiện dưới dạng không hành động, cụ thể là biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 (của Bộ luật hình sự) đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác với cơ quan có thẩm quyền.
– Lỗi: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
Như vậy, nếu bạn có hành vi trên thì bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội không tố giác tội phạm.
Nếu bạn không biết đây là tài sản do trộm cắp, bạn vẫn sửa cho khách hàng thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm liên quan.