Nộp tạm ứng án phí là một trong những trách nhiệm của vợ, chồng khi giải quyết ly hôn. Vậy trường hợp không nộp tạm ứng án phí ly hôn thì Tòa có thụ lý không?
Mục lục bài viết
1. Mức án phí ly hôn phải nộp hiện nay:
Dưới đây là mức án phí và tạm ứng án phí sơ thẩm đối với vụ án có giá ngạch như sau:
Tên án phí | Án phí dân sự sơ thẩm |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch |
|
Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
(căn cứ Điều 7 và Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo
Trường hợp phúc thẩm thì án phí ly hôn là 300.000 đồng.
2. Không nộp tạm ứng án phí ly hôn thì Tòa có thụ lý không?
Căn cứ khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định các trường hợp Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện khi:
– Đối tượng người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định.
– Đối tượng người khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện theo quy định.
– Điều kiện khởi kiện còn thiếu.
– Vấn đề khởi kiện đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Hết thời hạn phải nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án (ngoại trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng).
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Như vậy, điều kiện để được Thẩm phán thụ lý vụ án là người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án theo đúng thời hạn quy định.
3. Khi ly hôn, ai có trách nhiệm chịu án phí?
Đối với án phí ly hôn sơ thẩm:
Theo quy định khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đối với vụ án ly hôn thì nguyên đơn sẽ phải chịu án phí sơ thẩm, việc này sẽ không phụ thuộc vào Tòa án có chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Nếu như vợ, chồng giải quyết theo hình thức thuận tình ly hôn thì án phí ly hôn sẽ do mỗi người chịu một nửa.
Lưu ý: đối với trường hợp vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và có yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì sẽ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung đó.
Khi giải quyết ly hôn, vợ, chồng phải lưu ý về thời điểm nộp án phí ly hôn để tránh trường hợp Thẩm phán không thụ lý đơn. Căn cứ Điều 191 và khoản 1 Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự quy định quy định thụ lý đơn như sau:
– Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ khi nhận được đơn khởi kiện.
– Thẩm phán sẽ xem xét đơn khởi kiện trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày được phân công.
Nếu như hồ sơ khởi kiện hợp lệ, đầy đủ thì thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện biết để họ làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí (không áp dụng đối với trường hợp đối tượng được miễn tạm ứng án phí).
Dẫn chiếu theo khoản 1 Điều 17
Như vậy, khi có thông báo nộp tạm ứng án phí thì vợ, chồng phải thực hiện nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án trong vòng 07 ngày làm việc.
Đối với án phí ly hôn phúc thẩm:
Căn cứ Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về trách nhiệm chịu án phí phúc thẩm như sau:
– Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo (ngoại trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm) thì đương sự kháng cao sẽ chịu án phí phúc thẩm.
– Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo: đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm. Khi đó, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xác định lại các nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm.
– Tòa án phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm: đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm.
Trách nhiệm về án phí vẫn được xác định lại khi giải quyết lại vụ án.
4. Thủ tục giải quyết ly hôn hiện nay:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn:
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn/ Đơn khởi kiện ly hôn
– Bản gốc giấy chứng nhận đăng kí kết hôn.
– Giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân) của hai vợ chồng.
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao).
– Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao).
– Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ giải quyết ly hôn:
– Đối với ly hôn thuận tình: Căn cứ khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình là Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của vợ, chồng do các bên tự thỏa thuận lựa chọn.
– Đối với ly hôn đơn phương: Nộp đơn khởi kiện trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn.
Bước 3: Tiếp nhận đơn và thông báo nộp án phí:
Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết sau khi nhận được đủ hồ sơ trong vòng 03 ngày.
Hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, Thẩm phán ra thông báo nộp án phí.
Bước 4: Vợ, chồng nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 5: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và tiến hành họp công khai giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn:
Thời gian đối với thủ tục này là 01 tháng tính từ ngày có thông báo thụ lý đơn khởi kiện.
Ở bước này, Tòa án sẽ tổ chức buổi hòa giải để mong muốn vợ, chồng có thể quay lại cố gắng xây đắp hôn nhân.
Bước 6: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn/ bản án ly hôn:
– Đối với ly hôn thuận tình: Trường hợp khi các bên vợ, chồng hòa giải không thành thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Và khi đó, quan hệ vợ, chồng sẽ chấm dứt từ ngày có quyết định công nhận thuận tình ly hôn của vợ, chồng.
– Đối với ly hôn đơn phương: ra bản án ly hôn đơn phương.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.