Giấy phép lái xe là một trong những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải có. Vậy không mang giấy phép lái xe có bị CSGT giữ xe không?
Mục lục bài viết
1. Không mang giấy phép lái xe có bị CSGT giữ xe không?
1.1. Có phải mang giấy phép lái xe khi tham gia giao thông không?
Điều 58 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Giao thông đường bộ quy định về các điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, Điều này quy định các điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:
– Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định của pháp luật và có giấy phép lái xe phù hợp với những loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
– Người lái xe khi điều khiển phương tiện thì phải mang theo các giấy tờ sau:
+ Giấy đăng ký xe;
+ Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới mà pháp luật đã quy định.
+ Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới mà pháp luật quy định buộc phải có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Theo quy định trên, khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì một trong những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện phải mang theo là giấy phép lái xe. Nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà không mang theo giấy phép lái xe thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Mức xử phạt hành chính đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không mang theo giấy phép lái xe được quy định tại
– Đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô: căn cứ điểm a khoản 3 Điều 21
– Đối với xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô: căn cứ điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có mang theo Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
1.2. Không mang giấy phép lái xe có bị phạt giữ xe không?
Như đã phân tích ở mục trên, một trong những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải mang theo là giấy phép lái xe. Tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, Điều này quy định để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ để người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ về phương tiện, về giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi đã được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP theo quy định tại khoản 6, tại khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung vào năm 2020).
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mà lại chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục thực hiện việc điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng khi phát hiện ra hành vi không mang theo giấy phép lái xe, ngoài việc lập biên bản hành vi vi phạm, cảnh sát giao thông vẫn có quyền tạm giữ phương tiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ với mục đích để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Quy định về tạm giữ xe khi không mang giấy phép lái xe:
Như đã phân tích ở mục trên, khi phát hiện ra hành vi không mang theo giấy phép lái xe, ngoài việc lập biên bản hành vi vi phạm, cảnh sát giao thông vẫn có quyền tạm giữ phương tiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Căn cứ Điều 125 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính thì quy định về tạm giữ xe khi không mang giấy phép lái xe như sau:
– Mục đích của việc tạm giữ xe khi không mang giấy phép lái xe: Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt người có hành vi không mang giấy phép lái xe.
– Thời gian chấm dứt việc tạm giữ xe khi không mang giấy phép lái xe: Việc tạm giữ xe khi không mang giấy phép lái xe phải được chấm dứt ngay sau khi quyết định xử phạt hành vi không mang giấy phép lái xe được thi hành. Trường hợp người bị xử phạt hành chính về hành vi không mang theo giấy phép lái xe được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định của pháp luật, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người bị xử phạt hành chính về hành vi không mang theo giấy phép lái xe được nhận lại xe đã bị tạm giữ.
– Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ xe: người có thẩm quyền xử phạt hành chính về hành vi không mang theo giấy phép lái xe ra quyết định tạm giữ xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không phụ thuộc vào giá trị của xe.
– Thời gian ra quyết định tạm giữ xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ: Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ; quyết định tạm giữ xe phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản. Trường hợp không ra quyết định tạm giữ xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì phải trả lại ngay xe cho người bị tạm giữ xe.
– Bảo quản xe: Người lập biên bản tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có trách nhiệm bảo quản xe bị tạm giữ. Trong trường hợp xe bị tạm giữ bị mất, bán trái quy định, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ xe phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Thời hạn tạm giữ xe:
+ Thời hạn tạm giữ xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
+ Trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt hành vi không mang giấy phép lái xe thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
+ Thời hạn tạm giữ xe được tính từ thời điểm xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị tạm giữ thực tế.
+ Thời hạn tạm giữ xe không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi không mang theo giấy phép lái xe.
+ Trường hợp tạm giữ xe để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt hành vi không mang theo giấy phép lái xe thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.
– Biên bản tạm giữ xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ: Biên bản tạm giữ xe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của xe bị tạm giữ và phải có chữ ký của người thực hiện việc tạm giữ xe, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trường hợp không có chữ ký của người không mang giấy phép lái xe thì phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng kiến. Biên bản giữ xe phải được lập thành 02 bản, giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Giao thông đường bộ.
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.