Hiện nay, trước khi tiến hành giao kết hợp đồng chính thức thì người sử dụng lao động và người lao động sẽ tiến hành ký kết hợp đồng thử việc. Vậy, khi kết thúc thời gian thử việc mà không gửi thông báo kết quả thử việc có bị xử phạt không?
Mục lục bài viết
1. Quy định về thử việc đối với người lao động:
1.1. Hợp đồng thử việc được hiểu như thế nào?
Hiện nay, thử việc được hiểu chính là sự thỏa thuận giữa các bên. Đây là quá trình các bên làm thống nhất với nhau về thời gian làm việc với nhau nhằm đánh giá năng lực, trình độ của người lao động cùng với đó người lao động cũng qua thời gian này xác định được về môi trường làm việc, chế độ lương thưởng, tính chất công việc trước khi quyết định ký kết
Pháp luật hiện hành thì không nêu rõ khái niệm về
Thử việc không hề mang tính bắt buộc áp dụng đối với người lao động. Đây là cơ sở giúp cho các bên thuận lợi cho việc xác định quyền nghĩa vụ của các của hai bên khi giao kết hợp đồng thử việc hoặc trực tuyến cam kết trong hợp đồng chính thức
1.2. Thời gian thử việc:
Thời gian thử việc sẽ được tiến hành thông qua việc thỏa thuận giữa các bên. Căn cứ theo điều 25
– Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với những công việc là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp, Luật Quản lý, sự dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp;
-Các cá nhân cũng không phải trải qua thời gian thử việc quá 60 ngày với những công việc có chức danh nghề nghiệp cần có trình độ, chuyên môn kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Thời gian thử việc không quá 30 ngày đối với những công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp công nhân kỹ thuật nhân viên nghiệp vụ;
– Với những công việc khác thì sẽ thời gian thử việc không quá 6 ngày làm việc.
1.3. Quy định về mức lương thử việc:
Hợp đồng thử việc luôn ưu tiên sự thỏa thuận với nhau nhưng vẫn phải nằm trong khuôn khổ pháp luật về mức lương thử việc. Tại Điều 26
1.4. Các chế độ người lao động thử việc:
Mặc dù chỉ đang giao kết về hợp đồng thử việc tuy nhiên vẫn phải đảm bảo những quyền lợi cơ bản của người lao động cũng như công việc này cũng phải đảm bảo về hiệu suất và năng suất làm việc của cho người sử dụng lao động.
– Xét về điều kiện lao động:
+ Thời gian làm việc: người sử dụng lao động phải nắm rõ về thời gian làm việc bình thường theo đúng quy định của pháp luật là không quá 8 giờ trên một ngày và không quá 48 giờ trên một tuần, cùng với đó thời gian làm thêm giờ cũng không được vượt quá mức quy định;
Sau những ca làm việc người lao động được đảm bảo về thời gian nghỉ giữa ca ít nhất 30 phút liên tục nếu làm việc ban ngày, với thời gian làm việc vào ban đêm thì sẽ được nghỉ ít nhất 45 phút liên tục.
+ Về chế độ nghỉ: Người lao động được nghỉ hàng năm và nghỉ lễ, Tết theo đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020 NĐ-CP thì người lao động được nghỉ hàng năm là một trong những quyền của người lao động trong thời gian thử việc, thời gian này người lao động cũng được tính hưởng phép nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;
Nghỉ lễ, Tết theo Điều 112 Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động được phép nghỉ làm và hưởng nguyên lương trong các dịp lễ Tết. Chính vì vậy, người lao động thử việc trong các dịp này cũng hoàn toàn được đảm bảo quyền lợi nghĩa làm và hưởng theo mức lương thực việc đã thỏa thuận với nhau.
– Liên quan đến chế độ bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với những người lao động đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên. Theo đó, trong thời gian thử việc người lao động sẽ được hưởng các chế độ liên quan đến bảo hiểm xã hồi.
2. Mức xử phạt khi công ty không thông báo kết quả thử việc cho người lao động:
Trong quá trình thực hiện thử việc nếu người sử dụng lao động cố tình có những hành vi vi phạm các quy định về thử việc dẫn đến xâm phạm trực tiếp về quyền lợi của người lao động thì pháp luật đã đặt ra chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mà người sử dụng lao động thực hiện. Căn cứ tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 12/2022 NĐ-CP thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức như sau:
Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đến 1 triệu đồng khi vi phạm những hành vi như: Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định hoặc tự ý yêu cầu thử việc đối với người lao động là việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng.
Người sử dụng lao động không chỉ vì xử phạt vi phạm hành chính nếu không thông báo kết quả thử việc cho người lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
+ Pháp luật quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1; Điểm a, b, c Khoản 2:
+ Người sử dụng lao động cũng có nghĩa vụ phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 điều này;
3. Thông báo kết quả thử việc cho người lao động trước bao nhiêu ngày?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 27
Khi đến thời hạn kết thúc thời gian thử việc người sử dụng lao động phải tiến hành thông báo kết quả tự việc cho người lao động thông qua các hình thức như bằng văn bản hoặc bằng lời nói cụ thể.
Trong trường hợp thử việc đạt yêu cầu đảm bảo về năng lực trình độ và hiệu suất làm việc cũng như thái độ trong công việc thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận tự việc trong hợp đồng lao động, phải tiến hành giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trong quá trình làm việc nếu không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hợp hợp đồng thử việc.
Như vậy với quy định hiện hành, đối với người lao động làm việc hết thời gian thử việc thì trước khi chấm dứt hợp đồng có quyền được thông báo về kết quả thử việc của mình. Tuy nhiên, cũng chưa có một quy định cụ thể liên quan đến thông báo kết quả thử việc được diễn ra trong bao nhiêu ngày.
4. Chấm dứt hợp đồng thử việc:
Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động nếu thấy người lao động đạt yêu cầu để phục vụ cho quá trình làm việc tại doanh nghiệp, công ty thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải tiến hành giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp sau kết hợp đồng thử việc.
Trong thời gian thử việc mà cảm thấy không đúng như mong đợi của các bên thì có thể chấm dứt thỏa thuận ngày này bất cứ lúc nào. Người đã ở ghi nhận tại Khoản 2 Điều 27 Bộ Luật lao động như sau:
Trong khoảng thời gian thử việc mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không phải báo trước và cũng không phải chịu bất kỳ một khoản bồi thường nào.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật lao động 2019;
– Nghị định 145/2020 NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Nghị định 12/2022 NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.