Trong thực tế, không ít cặp đôi lựa chọn chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn nhưng vẫn có con chung. Khi tình cảm rạn nứt, việc chia tay khiến câu hỏi "ai có quyền được nuôi con?" trở nên phức tạp. Bởi lẽ giữa họ không tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp, song quyền và nghĩa vụ đối với con vẫn được pháp luật bảo vệ. Vậy, trong trường hợp không đăng ký kết hôn, ai sẽ là người được quyền nuôi con?
Mục lục bài viết
- 1 1. Ai có quyền được nuôi con chung khi không đăng kí kết hôn?
- 2 2. Giải quyết quyền nuôi con khi hai bên không đăng ký kết hôn:
- 3 3. Một số tình huống cụ thể thường gặp:
- 3.1 3.1. Cha không đăng ký kết hôn, có được quyền nuôi con không?
- 3.2 3.2. Mẹ không đăng ký kết hôn, bị bên nội giành nuôi con thì xử lý thế nào?
- 3.3 3.3. Con sinh ra trước hoặc sau khi hai bên sống chung có khác biệt gì không?
- 3.4 3.4. Trường hợp cha mẹ đều không đủ điều kiện nuôi con thì ai được giao nuôi?
1. Ai có quyền được nuôi con chung khi không đăng kí kết hôn?
1.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên đối với con khi không đăng kí kết hôn:
Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
- Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Đối chiếu theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Như vậy: Dù không đăng ký kết hôn thì quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con vẫn được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
1.2. Xác định quyền nuôi con khi chưa đăng ký kết hôn:
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cha, mẹ đều có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình (bao gồm cả trường hợp các bên chưa đăng ký kết hôn). Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, quyền nuôi con trong trường hợp không đăng ký kết hôn thì sẽ được áp dụng điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể như sau:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy: Hai bên nam, nữ có thể tự thỏa thuận về quyền nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ trực tiếp quyết định dựa trên quyền lợi và nguyện vọng của đứa trẻ. Đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ trực tiếp giao cho người mẹ (trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng).
2. Giải quyết quyền nuôi con khi hai bên không đăng ký kết hôn:
2.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp nuôi con trong trường hợp này:
Theo Điều 14 và Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nam nữ sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp, tuy nhiên quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con vẫn được pháp luật bảo vệ như bình thường.
Vì không có hôn nhân hợp pháp, khi hai bên chia tay, Tòa án không giải quyết “ly hôn” mà chỉ giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con, cấp dưỡng, xác định cha mẹ con nếu có yêu cầu.
Thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân khu vực nơi người đang cư trú, làm việc (theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sửa đổi năm 2025) hoặc nơi cư trú của bị đơn nếu có tranh chấp.
2.2. Thủ tục khởi kiện tranh chấp quyền nuôi con:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, gồm:
- Đơn khởi kiện tranh chấp quyền nuôi con (theo mẫu quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015);
- Giấy khai sinh của con;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ con (nếu có như kết quả giám định ADN, tờ khai nhận cha/mẹ/con…);
- Giấy tờ tùy thân và hộ khẩu của người khởi kiện;
- Tài liệu chứng minh điều kiện nuôi con (việc làm, thu nhập, chỗ ở, học tập, chăm sóc…).
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền.
Bước 3: Tòa án thụ lý và tiến hành hòa giải, nếu không thành thì Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử sơ thẩm để ra bản án hoặc quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi.
2.3. Cách chứng minh điều kiện nuôi con để được Tòa án chấp nhận:
Khi xem xét quyền nuôi con, Tòa án áp dụng nguyên tắc bảo đảm lợi ích mọi mặt của con (Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014). Người yêu cầu nuôi con phải chứng minh:
- Điều kiện vật chất: Có việc làm ổn định, thu nhập đảm bảo nhu cầu ăn, ở, học tập, chăm sóc sức khỏe cho con.
- Điều kiện tinh thần: Có thời gian, đạo đức, nhân cách tốt, môi trường sống ổn định, gần trường học, có người hỗ trợ chăm sóc trẻ.
- Độ tuổi của con: Con dưới 36 tháng tuổi thường được giao cho mẹ trực tiếp nuôi (trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện).
Trong thực tiễn, Luật sư thường giúp khách hàng chuẩn bị hồ sơ chứng minh thu nhập, chỗ ở, xác nhận của địa phương, giấy tờ học tập của con, xác nhận nhân thân tốt… để đảm bảo quyền lợi khi tranh chấp.
2.4. Quyền thăm nom, chăm sóc, cấp dưỡng của người không trực tiếp nuôi con:
Dù không đăng ký kết hôn, người không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom, cấp dưỡng theo Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
- Về cấp dưỡng: Người không nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phù hợp với thu nhập và nhu cầu thiết yếu của con.
- Về thăm nom: Không ai được cản trở việc thăm con, trừ khi người đó lạm dụng việc thăm nom để gây ảnh hưởng xấu cho con.
- Về thay đổi người trực tiếp nuôi con: Nếu có căn cứ cho rằng người đang nuôi con không còn đủ điều kiện thì người kia có thể yêu cầu Tòa án thay đổi quyền nuôi (theo Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014).
Lưu ý thực tiễn: Các vụ tranh chấp nuôi con ngoài giá thú thường phát sinh khi bên cha chưa được xác nhận quan hệ cha con, hoặc bên mẹ bị gia đình chồng giữ con. Khi đó Luật sư cần tư vấn khách hàng thực hiện đồng thời việc xác định cha/mẹ/con trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết quyền nuôi.
3. Một số tình huống cụ thể thường gặp:
3.1. Cha không đăng ký kết hôn, có được quyền nuôi con không?
Có. Nhưng để được xem xét quyền nuôi con, người cha phải chứng minh được quan hệ huyết thống hợp pháp (theo Điều 90 và 101 Luật Hôn nhân gia đình 2014).
Nếu tên cha chưa có trong giấy khai sinh, cần làm thủ tục nhận con tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc yêu cầu Tòa án xác định cha cho con.Sau khi được công nhận là cha hợp pháp, người cha được quyền ngang bằng với mẹ trong việc yêu cầu nuôi con, thăm nom và cấp dưỡng.
3.2. Mẹ không đăng ký kết hôn, bị bên nội giành nuôi con thì xử lý thế nào?
Nếu người mẹ là người sinh con, đương nhiên có quyền trực tiếp nuôi con trừ khi bị Tòa án xác định không đủ điều kiện. Gia đình bên nội không có quyền đương nhiên nuôi cháu nếu cha mẹ còn sống và đủ điều kiện.
Trường hợp bị chiếm giữ con trái phép, người mẹ có quyền yêu cầu Tòa án buộc giao con hoặc đề nghị cơ quan công an can thiệp bảo vệ quyền làm mẹ theo quy định tại Điều 81 và 85 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
3.3. Con sinh ra trước hoặc sau khi hai bên sống chung có khác biệt gì không?
Nếu con sinh trong thời gian hai bên đang sống chung thì việc xác định cha mẹ dễ dàng hơn, do có thể chứng minh bằng chứng cứ sinh hoạt chung, sự thừa nhận của hai bên, nhân chứng hoặc ADN.
Nếu con sinh sau khi hai bên đã chia tay, người muốn nhận con cần nộp đơn yêu cầu xác nhận quan hệ cha/mẹ/con trước, rồi mới đề nghị Tòa án giải quyết quyền nuôi.Tuy khác nhau về thủ tục, nhưng về nguyên tắc, quyền lợi của con luôn được ưu tiên bảo vệ.
3.4. Trường hợp cha mẹ đều không đủ điều kiện nuôi con thì ai được giao nuôi?
Nếu cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện vật chất hoặc tinh thần để nuôi con, Tòa án có thể giao con cho:
- Người giám hộ được chỉ định theo Bộ luật Dân sự 2015;
- Cơ quan bảo trợ xã hội hoặc người thân thích khác có nguyện vọng và khả năng nuôi dưỡng;
- Trong một số trường hợp đặc biệt, con có thể được giao tạm thời cho tổ chức nuôi dưỡng trẻ em để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho trẻ.
Đây là hướng xử lý nhân đạo, nhằm đảm bảo trẻ không bị bỏ rơi, không chịu thiệt thòi về môi trường sống và học tập.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


