Lương và thưởng là hai vấn đề rất quan trọng đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Vậy người sử dụng lao động không công khai quy chế lương, thưởng có bị xử phạt?
Mục lục bài viết
1. Không công khai quy chế lương, thưởng có bị xử phạt?
Theo quy định tại
– Tiền lương: theo quy định tại Điều 90
+ Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo như đã thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm có mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
+ Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không được phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Ngoài ra, tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau:
+ Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động để làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận về mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong
+ Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm được số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài về thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
+ Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động ở tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi mà thực hiện xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
+ Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai ở tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
– Thưởng: theo quy định tại Điều 104 quy định về thưởng, Điều này quy định về thưởng như sau:
+ Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho những người lao động của mình căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
+ Quy chế thưởng do chính người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai ở tại nơi làm việc sau khi đã thực hiện việc tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo quy định vừa nêu thì có thể thấy cả hai vấn đề về tiền lương và thưởng pháp luật đều có quy định người sử dụng lao động phải công bố công khai tại nơi làm việc, cụ thể như sau:
– Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai ở tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
– Quy chế thưởng do người sử dụng lao động công bố công khai ở tại nơi làm việc sau khi đã thực hiện tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, công bố công khai về Thang lương, bảng lương và Quy chế thưởng tại nơi làm việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động, nếu người sử dụng lao động không thực hiện công bố công khai về Thang lương, bảng lương và Quy chế thưởng tại nơi làm việc thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Mức xử phạt người sử dụng lao động không công khai quy chế lương, thưởng:
Như đã phân tích ở mục trên, nếu người sử dụng lao động không thực hiện công bố công khai về Thang lương, bảng lương và Quy chế thưởng tại nơi làm việc thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vấn đề xử phạt vi phạm quy định về tiền lương, Điều này có quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
– Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện về: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
– Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử về mức lao động trước khi ban hành chính thức;
– Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi mà đã có tổ chức đại diện người lao động ở tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
– Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng lại không đúng theo quy định;
– Không trả lương bình đẳng hoặc có phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Theo đó, người sử dụng lao động không thực hiện công bố công khai về Thang lương, bảng lương và Quy chế thưởng tại nơi làm việc thì sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Thêm nữa, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng quy định mức phạt tiền đã quy định đối với các hành vi vi phạm quy định ở tại Chương II (bao gồm cả Điều này xử phạt vi phạm quy định về tiền lương), Chương III và Chương IV của Nghị định 12/2022/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân, trừ những trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 của Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 của Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 của Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 của Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, qua các phân tích trên có thể khẳng định được rằng người sử dụng lao động không thực hiện công bố công khai về Thang lương, bảng lương và Quy chế thưởng tại nơi làm việc thì sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân, còn đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3. Người sử dụng lao động không thực hiện công khai quy chế lương, thưởng người lao động có được khiếu nại:
Khoản 1 của Điều 5
Thủ tục khiếu nại khi người sử dụng lao động khi không thực hiện công bố công khai về Thang lương, bảng lương và Quy chế thưởng tại nơi làm việc được thực hiện như sau:
– Khiếu nại lần đầu: Căn cứ Điều 15 của
– Khiếu nại lần hai: Nếu người sử dụng lao động không giải quyết hoặc người lao động mà không đồng ý với việc giải quyết của chính người sử dụng lao động thì người lao động có thể trực tiếp khiếu nại lần hai đến cho Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi mà doanh nghiệp mình đã làm đặt trụ sở chính.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019;
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng.