Không có mặt tại địa điểm nhập ngũ bị phạt thế nào? Hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự phải chịu trách nhiệm hành chính hay hình sự?
Không có mặt tại địa điểm nhập ngũ bị phạt thế nào? Hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự phải chịu trách nhiệm hành chính hay hình sự?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi thấy tại địa phương tôi có rất nhiều người phải đi nghĩa vụ quân sự! Vậy nếu không có mặt tại địa điểm tập trung thì bị xử lý như thế nào? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
Trường hợp công dân không không có mặt tại địa điểm tập trung ghi trên lệnh gọi nhập ngũ, tùy vào mức độ, tính chất của hành vi vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Như vậy, nếu công dân nhận được lệnh gọi nhập ngũ mà không có mặt đúng thời gian, địa điểm tập trung mà không có lý do chính đáng thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1 triệu 500 nghìn đồng đến 2 triệu 500 nghìn đồng.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Lý do chính đáng để không bị xử phạt hành chính theo quy định trên khi không có mặt đúng thời gian, địa điểm tập trung được quy định cụ thể tại Thông tư 95/2014/TT-BTP. Cụ thể như:
– Người thực hiện nghĩa vụ quân sự bị ốm hoặc trên đường đi thực hiện nghĩa vụ bị ốm, tai nạn.
– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
– Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
– Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở.
Khi thuộc các lý do chính đáng nêu trên, người thực hiện nghĩa vụ quân sự mới không phải chịu xử phạt hành chính theo quy định.
Ngoài ra, người phải thực hiện nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 259 Bộ Luật Hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung về tội Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Do đó, nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, thì người không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì chịu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù, mức phạt tù thấp nhất là 3 tháng tù, cao nhất là 5 năm tù.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm không?
– Hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Xử lý trường hợp chồng cũ trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí