Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Không đăng ký kết hôn có được thừa kế của chồng không?

  • 20/03/202520/03/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/03/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong xã hội hiện đại, nhiều cặp đôi chọn sống chung mà không đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, khi nói đến vấn đề thừa kế tài sản, việc không có giấy đăng ký kết hôn sẽ dẫn đến nhiều thắc mắc và tranh cãi. Vậy liệu một người vợ hoặc chồng không chính thức có quyền được thừa kế tài sản khi người kia qua đời hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Có được thừa kế của chồng trong trường hợp không đăng ký kết hôn không?
      • 2 2. Trường hợp nào không đăng ký kết hôn, chồng chết mà vợ vẫn được hưởng tài sản hay không?
      • 3 3. Không đăng ký kết hôn, con có được hưởng thừa kế không?

      1. Có được thừa kế của chồng trong trường hợp không đăng ký kết hôn không?

      Căn cứ theo Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về quy định pháp luật đối với việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. 

      • Theo khoản 1 Điều 14: Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng chọn cách chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nói cách khác, mối quan hệ này không được pháp luật công nhận như một cuộc hôn nhân chính thức. Các quyền và nghĩa vụ liên quan đến con cái, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình.

      • Theo khoản 2 Điều 14: Nếu sau thời gian chung sống không đăng ký kết hôn, hai người quyết định thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân sẽ được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn. Điều này có nghĩa là chỉ khi cả hai chính thức đăng ký kết hôn, họ mới được công nhận là vợ chồng hợp pháp với đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo luật định.

      Từ những quy định này, chúng ta có thể thấy rõ rằng việc nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào giữa vợ và chồng theo luật định, bao gồm cả quyền thừa kế tài sản khi một trong hai người qua đời.

      Ví dụ trong trường hợp người chồng qua đời mà không để lại di chúc, người vợ (trong trường hợp chưa đăng ký kết hôn) sẽ không được hưởng di sản thừa kế. Nguyên nhân là do quan hệ của họ không được pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng chính thức. Theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, người vợ hợp pháp mới thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, trong trường hợp này, người vợ không chính thức sẽ không có quyền thừa kế tài sản của người chồng đã mất.

      Như vậy, Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 khẳng định rằng việc không đăng ký kết hôn dẫn đến việc không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên, việc đăng ký kết hôn theo quy định là điều hết sức cần thiết.

      2. Trường hợp nào không đăng ký kết hôn, chồng chết mà vợ vẫn được hưởng tài sản hay không?

      Căn cứ theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

      • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế: Người lập di chúc có quyền tự do chỉ định ai sẽ là người thừa kế tài sản của mình. Điều này có nghĩa là họ có thể quyết định ai sẽ được thừa kế và ai sẽ bị truất quyền thừa kế. Quyền này cho phép người lập di chúc kiểm soát hoàn toàn việc phân chia tài sản của mình sau khi qua đời.

      • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế: Người lập di chúc có quyền quyết định cách thức phân chia tài sản cho từng người thừa kế. Họ có thể chỉ định cụ thể phần tài sản nào sẽ được chia cho từng người, đảm bảo rằng ý nguyện của họ được thực hiện một cách chính xác.

      • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng: Người lập di chúc có thể dành một phần tài sản của mình để làm quà tặng hoặc để thờ cúng. 

      • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế: Người lập di chúc có thể giao nghĩa vụ cụ thể cho người thừa kế như chăm sóc người thân, quản lý tài sản hoặc thực hiện các di nguyện của người đã khuất.

      • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản: Người lập di chúc có thể chỉ định một hoặc nhiều người để giữ di chúc, quản lý di sản và phân chia di sản theo ý nguyện của họ. Điều này giúp đảm bảo rằng di chúc được thực hiện đúng cách và tài sản được quản lý một cách hợp lý.

      Dựa trên các quyền được nêu tại Điều 626, chúng ta thấy rằng, trong trường hợp người chồng qua đời mà không đăng ký kết hôn với người vợ, nếu người chồng có di chúc chỉ định người vợ là người thừa kế, thì người vợ sẽ được hưởng di sản thừa kế theo đúng quy định của di chúc. Ngược lại, nếu không có di chúc, người vợ không chính thức sẽ không được thừa kế theo luật định vì không có quan hệ hôn nhân hợp pháp được công nhận.

      Thêm vào đó, Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nhằm đảm bảo rằng một số người thừa kế đặc biệt vẫn được hưởng phần di sản tối thiểu, dù nội dung di chúc không dành phần di sản cho họ hoặc chỉ dành phần di sản ít hơn so với quy định của pháp luật.

      • Theo khoản 1 Điều 644, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

      + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng: Dù nội dung di chúc không đề cập hoặc chỉ định phần di sản ít hơn hai phần ba suất thừa kế theo pháp luật, những đối tượng này vẫn được đảm bảo nhận phần di sản tối thiểu.

      + Con thành niên mà không có khả năng lao động: Bao gồm cả những người con đã trưởng thành nhưng không có khả năng tự mưu sinh do tình trạng sức khỏe hoặc khuyết tật. Các đối tượng này cũng được hưởng phần di sản tối thiểu như đã quy định.

      • Trường hợp ngoại lệ: Quy định tại khoản 1 không áp dụng trong hai trường hợp:

      + Người thừa kế từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620.

      + Người thừa kế không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015 (những người đã bị tước quyền thừa kế do có hành vi vi phạm nghiêm trọng như giết hại người thừa kế khác, cố ý xâm phạm tính mạng người lập di chúc, ngược đãi nghiêm trọng người lập di chúc…).

      Nếu một người chồng trước khi qua đời đã lập di chúc chỉ định người thừa kế là người vợ sống chung không đăng ký kết hôn thì theo di chúc này, người vợ không chính thức sẽ được hưởng di sản thừa kế do người chồng để lại. Tuy nhiên, để việc thừa kế này được thực hiện, phải đảm bảo rằng những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (như con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chính thức, chồng chính thức, hoặc con thành niên không có khả năng lao động) đã nhận được phần di sản tối thiểu của họ.

      Ví dụ, nếu người chồng có một con chưa thành niên và một mẹ già, thì dù di chúc không chỉ định phần di sản cho họ, họ vẫn được pháp luật bảo đảm nhận phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Sau khi đã chia đủ phần di sản này, phần còn lại mới được phân chia theo nội dung của di chúc cho người vợ không đăng ký kết hôn.

      Như vậy, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 đảm bảo rằng một số người thừa kế đặc biệt vẫn nhận được phần di sản tối thiểu dù nội dung di chúc không dành phần di sản cho họ hoặc chỉ dành phần di sản ít hơn. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế đặc biệt, đảm bảo tính công bằng và nhân đạo trong việc phân chia di sản. Trong trường hợp người chồng chỉ định người thừa kế là vợ sống chung không đăng ký kết hôn, di sản vẫn phải được chia đủ cho những người thừa kế đặc biệt trước, sau đó mới phân chia theo di chúc.

      3. Không đăng ký kết hôn, con có được hưởng thừa kế không?

      Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về người thừa kế như sau:

      • Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Điều này có nghĩa là nếu một người đã có thai trước khi người để lại di sản chết và sau đó sinh ra đứa trẻ, thì đứa trẻ đó cũng được xem là người thừa kế.

      • Nếu người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân (chẳng hạn như một tổ chức, doanh nghiệp), thì tổ chức đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Điều này đảm bảo rằng người thừa kế phải hiện diện hoặc tồn tại vào thời điểm người để lại di sản qua đời để có thể nhận di sản.

      Điều 15 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con cái như sau:

      • Dù nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, quyền và nghĩa vụ của họ đối với con cái vẫn được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con. Điều này có nghĩa là mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái không bị ảnh hưởng bởi việc cha mẹ có đăng ký kết hôn hay không.

      Từ hai quy định trên, chúng ta có thể rút ra các điểm sau:

      • Trường hợp người thừa kế là con cái: Con cái, dù cha mẹ có đăng ký kết hôn hay không, vẫn được công nhận quyền thừa kế. Quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 đảm bảo rằng con cái có quyền thừa kế nếu họ còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã thành thai trước khi người để lại di sản chết và sinh ra sau đó. Điều này đảm bảo quyền lợi cho những đứa trẻ sinh ra trong mọi hoàn cảnh, kể cả khi cha mẹ không đăng ký kết hôn.

      • Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con cái: Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 khẳng định rằng việc cha mẹ không đăng ký kết hôn không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của họ đối với con cái, bao gồm cả quyền thừa kế của con cái. Vì vậy, dù cha mẹ không có giấy chứng nhận kết hôn, con cái vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đảm bảo rằng quyền thừa kế của con cái không bị ảnh hưởng bởi tình trạng hôn nhân của cha mẹ nhằm bảo vệ quyền lợi của con cái, đảm bảo rằng con cái được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, ngay cả khi cha mẹ không đăng ký kết hôn. Con cái vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được bảo vệ quyền lợi thừa kế của mình một cách công bằng và hợp pháp.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mẫu thỏa thuận quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
      • Giải quyết mối quan hệ sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn
      • Đăng ký tên cha trong khai sinh của con khi không đăng ký kết hôn

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật dân sự 2015 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật dân sự 2015 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ